Hạch toán tài khoản 228 theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC
Nguyên tắc kế toán tài sản cố định, bất động sản đầu tư và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang1. Tài sản cố định, bất động sản đầu tư và
chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang phải được theo dõi, quyết toán, quản lý
và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Kế toán phải theo dõi chi tiết nguồn hình
thành TSCĐ để phân bổ hao mòn một cách phù hợp theo nguyên tắc:
- Đối với TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay
hoặc vốn chủ sở hữu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thì hao mòn được tính vào
chi phí sản xuất, kinh doanh;
- Đối với TSCĐ hình thành từ các Quỹ phúc
lợi, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ hoặc nguồn kinh phí thì hao mòn được
ghi giảm các quỹ, nguồn kinh phí hình thành TSCĐ đó.
3. Kế toán phân loại TSCĐ và BĐSĐT theo mục
đích sử dụng. Trường hợp một tài sản được sử dụng cho nhiều mục đích, ví dụ một
tòa nhà hỗn hợp vừa dùng để làm văn phòng làm việc, vừa để cho thuê và một phần
để bán thì kế toán phải thực hiện ước tính giá trị hợp lý của từng bộ phận để
ghi nhận một cách phù hợp với mục đích sử dụng.
- Trường hợp một bộ phận trọng yếu của tài
sản được sử dụng cho một mục đích cụ thể nào đó khác với mục đích sử dụng của
các bộ phận còn lại thì kế toán căn cứ vào mức độ trọng yếu có thể phân loại
toàn bộ tài sản theo bộ phận trọng yếu đó;
- Trường hợp có sự thay đổi về chức năng sử
dụng của các bộ phận của tài sản thì kế toán được tái phân loại tài sản theo
mục đích sử dụng theo quy định của các Chuẩn mực kế toán có liên quan.
4. Khi mua TSCĐ nếu được nhận kèm thêm thiết
bị, phụ tùng thay thế (phòng ngừa trường hợp hỏng hóc) thì kế toán phải xác
định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp
lý. Nếu thiết bị, phụ tùng thay thế đủ tiêu chuẩn là TSCĐ thì được ghi nhận là
TSCĐ, nếu không đủ tiêu chuẩn của TSCĐ thì ghi nhận là hàng tồn kho. Nguyên giá
TSCĐ mua được xác định bằng tổng giá trị của tài sản được mua trừ đi giá trị
sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.
5. Kế toán TSCĐ, BĐSĐT và chi phí đầu tư XDCB
liên quan đến ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn
phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Điều 39. Tài
khoản 217 - Bất động sản đầu tư
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình biến động tăng, giảm bất động sản đầu tư (BĐSĐT) của doanh
nghiệp theo nguyên giá, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng tương tự như
TSCĐ. BĐSĐT gồm: Quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và
đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng
thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá
mà không phải để:
- Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa,
dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý; hoặc
- Bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh thông
thường.
1.2. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
BĐSĐT đủ tiêu chuẩn ghi nhận là BĐSĐT. Không phản ánh vào tài khoản này giá trị
bất động sản mua về để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường hoặc xây
dựng để bán trong tương lai gần, bất động sản chủ sở hữu sử dụng, bất động sản
trong quá trình xây dựng chưa hoàn thành với mục đích để sử dụng trong tương
lai dưới dạng BĐSĐT.
Bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản
phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai; và
- Nguyên giá phải được xác định một cách đáng
tin cậy.
1.3. Bất động sản đầu tư được ghi nhận trên
tài khoản này theo nguyên giá. Nguyên giá của BĐSĐT là toàn bộ các chi phí
(tiền hoặc tương đương tiền) mà doanh nghiệp bỏ ra hoặc giá trị hợp lý của các
khoản khác đưa ra trao đổi để có được BĐSĐT tính đến thời điểm mua hoặc xây
dựng hoàn thành BĐSĐT đó.
- Tuỳ thuộc vào từng trường hợp, nguyên giá
của BĐSĐT được xác định như sau:
+ Nguyên giá của BĐSĐT được mua bao gồm giá
mua và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua, như: Phí dịch vụ tư vấn,
lệ phí trước bạ và chi phí giao dịch liên quan khác,...
+ Trường hợp mua BĐSĐT thanh toán theo phương
thức trả chậm, nguyên giá của BĐS đầu tư được phản ánh theo giá mua trả tiền
ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả
tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi
số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá BĐSĐT theo quy định của Chuẩn mực kế
toán "Chi phí đi vay";
+ Nguyên giá của BĐSĐT tự xây dựng là giá
thành thực tế và các chi phí liên quan trực tiếp của BĐSĐT tính đến ngày hoàn
thành công việc xây dựng;
+ Trường hợp bất đọng sản thuê tài chính với
mục đích để cho thuê hoạt động thoả mãn tiêu chuẩn ghi nhận là BĐSĐT thì nguyên
giá của BĐSĐT đó tại thời điểm khởi đầu thuê được thực hiện theo quy định của
Chuẩn mực kế toán “Thuê tài sản”.
- Các chi phí sau không được tính vào nguyên
giá của BĐSĐT:
+ Chi phí phát sinh ban đầu (trừ trường hợp
các chi phí này là cần thiết để đưa BĐSĐT vào trạng thái sẵn sàng sử dụng);
+ Các chi phí khi mới đưa BĐSĐT vào hoạt động
lần đầu trước khi BĐSĐT đạt tới trạng thái hoạt động bình thường theo dự kiến;
+ Các chi phí không bình thường về nguyên
liệu, vật liệu, lao động hoặc các nguồn lực khác trong quá trình xây dựng
BĐSĐT.
1.4. Các chi phí liên quan đến BĐSĐT phát sinh
sau ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ, trừ khi chi phí này có khả năng chắc chắn làm cho BĐSĐT tạo ra lợi ích kinh
tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu thì được ghi
tăng nguyên giá BĐSĐT.
1.5 Trong quá trình cho thuê hoạt động phải
tiến hành trích khấu hao BĐSĐT và ghi nhận vào chi phí kinh doanh trong kỳ (kể
cả trong thời gian ngừng cho thuê). Doanh nghiệp có thể dựa vào các bất động
sản chủ sở hữu sử dụng cùng loại để ước tính thời gian trích khấu hao và xác
định phương pháp khấu hao của BĐSĐT.
- Trường hợp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu
đối với toàn bộ số tiền nhận trước từ việc cho thuê BĐSĐT, kế toán phải ước
tính đầy đủ giá vốn tương ứng với doanh thu được ghi nhận (bao gồm cả số khấu
hao được tính trước).
- Giá vốn của BĐSĐT cho thuê bao gồm: Chi phí
khấu hao BĐSĐT và các chi phí liên quan trực tiếp khác tới việc cho thuê, như:
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí tiền lương nhân viên trực tiếp quản lý bất
động sản cho thuê, chi phí khấu hao các công trình phụ trợ phục vụ việc cho
thuê BĐSĐT.
1.6. Doanh nghiệp không trích khấu hao đối
với BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá. Trường hợp có bằng chứng chắc chắn cho thấy
BĐSĐT bị giảm giá so với giá trị thị trường và khoản giảm giá được xác định một
cách đáng tin cậy thì doanh nghiệp được đánh giá giảm nguyên giá BĐSĐT và ghi
nhận khoản tổn thất vào giá vốn hàng bán (tương tự như việc lập dự phòng đối
với hàng hóa bất động sản).
1.7. Đối với những BĐSĐT được mua vào nhưng
phải tiến hành xây dựng, cải tạo, nâng cấp trước khi sử dụng cho mục đích đầu
tư thì giá trị bất động sản, chi phí mua sắm và chi phí cho quá trình xây dựng,
cải tạo, nâng cấp BĐSĐT được phản ánh trên TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang”.
Khi quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp hoàn thành phải xác định nguyên giá
BĐSĐT hoàn thành để kết chuyển vào TK 217 “Bất động sản đầu tư”.
1.8. Việc chuyển từ bất động sản chủ sở hữu
sử dụng thành BĐSĐT hoặc từ BĐSĐT sang bất động sản chủ sở hữu sử dụng hay hàng
tồn kho chỉ khi có sự thay đổi về mục đích sử dụng như các trường hợp sau:
- BĐSĐT chuyển thành bất động sản chủ sở hữu
sử dụng khi chủ sở hữu bắt đầu sử dụng tài sản này;
- BĐSĐT chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở
hữu bắt đầu triển khai cho mục đích bán;
- Bất động sản chủ sở hữu sử dụng chuyển
thành BĐSĐT khi chủ sở hữu kết thúc sử dụng tài sản đó và khi bên khác thuê
hoạt động;
- Hàng tồn kho chuyển thành BĐSĐT khi chủ sở
hữu bắt đầu cho bên khác thuê hoạt động;
- Bất động sản xây dựng chuyển thành BĐSĐT
khi kết thúc giai đoạn xây dựng, bàn giao đưa vào đầu tư (trong giai đoạn xây
dựng phải kế toán theo Chuẩn mực kế toán “Tài sản cố định hữu hình”).
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng giữa BĐSĐT
với bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc hàng tồn kho không làm thay đổi giá
trị ghi sổ của tài sản được chuyển đổi và không làm thay đổi nguyên giá của bất
động sản trong việc xác định giá trị hay để lập Báo cáo tài chính.
1.9. Khi doanh nghiệp quyết định bán một
BĐSĐT mà không có giai đoạn sửa chữa, cải tạo nâng cấp thì doanh nghiệp vẫn
tiếp tục ghi nhận là BĐSĐT trên TK 217 "Bất động sản đầu tư" cho đến
khi BĐSĐT đó được bán mà không chuyển thành hàng tồn kho.
1.10. Doanh thu từ việc bán BĐSĐT được ghi
nhận là toàn bộ giá bán (giá bán chưa có thuế GTGT đối với trường hợp doanh
nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế). Trường hợp bán theo
phương thức trả chậm, thì doanh thu được xác định ban đầu theo giá bán trả tiền
ngay (giá bán chưa có thuế GTGT đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ thuế). Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán
và giá bán trả tiền ngay được ghi nhận là doanh thu tiền lãi chưa thực hiện.
1.11. Ghi giảm BĐSĐT trong các trường hợp:
- Chuyển đổi mục đích sử dụng từ BĐSĐT sang
hàng tồn kho hoặc bất động sản chủ sở hữu sử dụng;
- Bán, thanh lý BĐSĐT;
- Hết thời hạn thuê tài chính trả lại BĐSĐT
cho người cho thuê.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
217 - Bất động sản đầu tư
Bên Nợ: Nguyên giá BĐSĐT tăng trong kỳ.
Bên Có: Nguyên giá BĐSĐT giảm trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá BĐSĐT hiện có.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh
tế chủ yếu
3.1. Khi mua Bất động sản đầu tư:
a) Trường hợp mua trả tiền ngay, nếu thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112.
Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu
trừ thì nguyên giá BĐSĐT bao gồm cả thuế GTGT.
b) Mua BĐSĐT theo phương thức trả chậm:
- Ghi nhận BĐSĐT được mua, nếu thuế GTGT đầu
vào được pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 217 - BĐS đầu tư (theo giá mua trả tiền
ngay chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (phần lãi trả
chậm tính bằng số chênh lệch giữa Tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua
trả tiền ngay và thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu
trừ thì nguyên giá BĐSĐT bao gồm cả thuế GTGT.
- Hàng kỳ, tính và phân bổ số lãi phải trả về
việc mua BĐSĐT theo phương thức trả chậm, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
- Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
(phần chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán trước thời hạn - Nếu có)
Có các TK 111, 112,…
3.2. Trường hợp BĐS đầu tư hình thành do xây
dựng cơ bản hoàn thành bàn giao:
- Khi phát sinh chi phí xây dựng BĐSĐT, căn
cứ vào các tài liệu và chứng từ có liên quan, kế toán tập hợp chi phí vào bên
Nợ TK 241 “XDCB dở dang” (tương tự như xây dựng TSCĐ hữu hình, xem giải thích
tài khoản 211 “TSCĐ hữu hình”).
- Khi giai đoạn đầu tư XDCB hoàn thành bàn
giao chuyển tài sản đầu tư thành BĐS đầu tư, kế toán căn cứ vào hồ sơ bàn giao,
ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có TK 241 - XDCB dở dang.
3.3. Khi chuyển từ bất động sản chủ sở hữu sử
dụng hoặc hàng tồn kho thành BĐSĐT, căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi mục đích sử
dụng, ghi:
a) Trường hợp chuyển đổi TSCĐ thành BĐSĐT:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình, hoặc
Có TK 213 - TSCĐ vô hình.
Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế, ghi:
Nợ các TK 2141, 2143
Có TK 2147 - Hao mòn BĐSĐT (nếu BĐSĐT để cho
thuê)
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư(nếu BĐSĐT nắm
giữ chờ tăng giá).
b) Khi chuyển từ hàng tồn kho thành BĐSĐT,
căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có các TK 1557, 1567.
Nếu BĐSĐT dùng để cho thuê, kế toán tiến hành
trích khấu hao theo quy định. Nếu nắm giữ chờ tăng giá, kế toán không trích
khấu hao mà xác định số giảm giá trị của BĐSĐT. Nếu số tổn thất do giảm giá trị
được xác định tin cậy, kế toán ghi nhận khoản tổn thất vào giá vốn hàng bán và
ghi giảm nguyên giá BĐSĐT.
3.4. Khi đi thuê tài chính với mục đích để
cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động, nếu tài sản thuê đó thoả
mãn tiêu chuẩn là BĐSĐT:
a) Căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các
chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có các TK 111, 112, 3412.
(Kế toán thanh toán tiền thuê khi nhận Hoá
đơn thuê tài chính được thực hiện theo quy định tại tài khoản 212 “TSCĐ thuê
tài chính”).
b) Khi hết hạn thuê tài sản tài chính
- Nếu trả lại BĐSĐT thuê tài chính đang phân
loại là BĐSĐT, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn BĐSĐT
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (số chênh lệch
giữa nguyên giá BĐS đầu tư thuê và giá trị hao mòn luỹ kế)
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư (nguyên giá).
- Nếu mua lại BĐSĐT thuê tài chính đang phân
loại là BĐSĐT để tiếp tục đầu tư, ghi tăng nguyên giá BĐSĐT số tiền phải trả
thêm, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có các TK 111, 112,…
- Nếu mua lại bất động sản thuê tài chính
đang phân loại là BĐSĐT để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc quản
lý của doanh nghiệp thì phải phân loại lại thành bất động sản chủ sở hữu sử
dụng, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình, hoặc
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có các TK 111, 112 (số tiền phải trả thêm).
Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn BĐSĐT
Có các TK 2141, 2143.
3.5. Khi phát sinh chi phí sau ghi nhận ban
đầu của BĐSĐT, nếu thoả mãn các điều kiện được vốn hoá hoặc bao gồm trong nghĩa
vụ của doanh nghiệp phải chịu các chi phí cần thiết sẽ phát sinh để đưa BĐSĐT
tới trạng thái sẵn sàng hoạt động thì được ghi tăng nguyên giá BĐSĐT:
- Tập hợp chi phí phát sinh sau ghi nhận ban
đầu (nâng cấp, cải tạo BĐSĐT) thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 152, 331,...
- Khi kết thúc hoạt động nâng cấp, cải
tạo,... BĐSĐT, bàn giao ghi tăng nguyên giá BĐSĐT, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có TK 241 - XDCB dở dang.
3.6. Kế toán bán, thanh lý BĐSĐT
a) Ghi nhận doanh thu bán, thanh lý BĐSĐT:
- Trường hợp tách ngay được thuế GTGT đầu ra
phải nộp tại thời điểm bán, thanh lý BĐSĐT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ (5117) (giá bán thanh lý chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
- Trường hợp không tách ngay được thuế GTGT
đầu ra phải nộp tại thời điểm bán, thanh lý BĐSĐT, doanh thu bao gồm cả thuế
GTGT đầu ra phải nộp. Định kỳ, kế toán xác định số thuế GTGT phải nộp và ghi
giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
b) Kế toán ghi giảm nguyên giá và giá trị còn
lại của BĐSĐT đã được bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147 - Hao mòn BĐS
đầu tư – nếu có)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại
của BĐS đầu tư)
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư (nguyên giá của
BĐS đầu tư).
3.7. Kế toán cho thuê Bất động sản đầu tư
a) Ghi nhận doanh thu từ việc cho thuê Bất
động sản đầu tư:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch
vụ (5117).
b) Ghi nhận giá vốn Bất động sản đầu tư cho
thuê
- Trường hợp đã tập hợp đủ giá vốn Bất động
sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 214 - Giá trị hao mòn lũy kế (2147)
Có các TK 111, 112, 331...
- Trường hợp chưa tập hợp đủ giá vốn của Bất
động sản đầu tư do một phần dự án chưa hoàn thành (cho thuê cuốn chiếu), kế
toán phải ước tính giá vốn cho thuê tương tự như phương pháp ước tính giá vốn
khi bán thành phẩm bất động sản.
3.7. Kế toán chuyển BĐSĐT thành hàng tồn kho
hoặc thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng:
a) Trường hợp BĐSĐT chuyển thành hàng tồn kho
khi chủ sở hữu có quyết định sửa chữa, cải tạo nâng cấp để bán:
- Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng
cấp BĐSĐT để bán, kế toán tiến hành kết chuyển giá trị còn lại của BĐSĐT vào TK
156 “Hàng hoá”, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (TK 1567 - Giá trị còn
lại của BĐSĐT)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147) (số hao mòn
luỹ kế - nếu có)
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư (nguyên giá).
- Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 334, 331,…
- Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp triển khai cho mục đích bán, kết chuyển toàn bộ chi phí ghi tăng giá
gốc hàng hoá bất động sản chờ bán, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (1567)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang.
b) Trường hợp chuyển BĐSĐT thành bất động sản
chủ sở hữu sử dụng, ghi:
Nợ các TK 211, 213
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư.
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn BĐSĐT (nếu có)
Có các TK 2141, 2143.
3.8. Đối với BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá, kế
toán không trích khấu hao mà thực hiện xác định tổn thất do giảm giá trị (tương
tự như việc xác định dự phòng giảm giá của hàng hóa bất động sản). Nếu khoản
tổn thất được xác định đáng tin cậy, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư.
Bài hướng dẫn trên của chúng tôi được tổng hợp trích lập tóm tắt từ thông tư 200. Nếu chưa rõ hoặc cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0399.36.39.38 để được tư vấn giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
x