Hạch toán tài khoản 441 theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC
Nguyên tắc kế
toán vốn chủ sở hữu
1. Vốn chủ sở hữu là phần tài sản thuần của doanh nghiệp còn lại thuộc sở
hữu của các cổ đông, thành viên góp vốn (chủ sở hữu). Vốn chủ sở hữu được phản
ánh theo từng nguồn hình thành như:
- Vốn góp của chủ sở hữu;
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
2. Kế toán không ghi nhận vốn góp theo vốn điều lệ trên giấy phép đăng ký
kinh doanh. Khoản vốn góp huy động, nhận từ các chủ sở hữu luôn được ghi nhận
theo số thực góp, tuyệt đối không ghi nhận theo số cam kết sẽ góp của các chủ
sở hữu. Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản phi tiền tệ thì kế toán phải ghi
nhận theo giá trị hợp lý của tài sản phi tiền tệ tại ngày góp vốn.
3. Việc nhận vốn góp bằng các loại tài sản vô hình như bản quyền, quyền
khai thác, sử dụng tài sản, thương hiệu, nhãn hiệu… chỉ được thực hiện khi có
quy định cụ thể của pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép. Khi pháp
luật chưa có quy định cụ thể về vấn đề này, các giao dịch góp vốn bằng nhãn
hiệu, thương hiệu được kế toán như việc đi thuê tài sản hoặc nhượng quyền
thương mại, theo đó:
- Đối với bên góp vốn bằng thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại: Ghi nhận
số tiền thu được từ việc cho bên kia sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại là doanh
thu cho thuê tài sản vô hình, nhượng quyền thương mại, không ghi nhận tăng giá
trị khoản đầu tư vào đơn vị khác và thu nhập hoặc vốn chủ sở hữu tương ứng với
giá trị khoản đầu tư;
- Đối với bên nhận vốn góp bằng thiêu hiệu, nhãn nhiệu, tên thương mại:
Không ghi nhận giá trị thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại và ghi tăng vốn
chủ sở hữu tương ứng với giá trị thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại nhận
vốn góp. Khoản tiền trả cho việc sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu, tên thương mại
được ghi nhận là chi phí thuê tài sản, chi phí nhượng quyền thương mại.
4. Việc sử dụng vốn đầu tư của chủ sở hữu, chênh lệch đánh giá lại tài sản,
quỹ đầu tư phát triển để bù lỗ kinh doanh được thực hiện theo quyết định của
chủ sở hữu, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của
pháp luật.
5. Việc phân phối lợi nhuận chỉ thực hiện khi doanh nghiệp có lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối. Mọi trường hợp trả cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu quá
mức số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối về bản chất đều là giảm vốn góp, doanh
nghiệp phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật và điều
chỉnh giấy đăng ký kinh doanh.
Điều 75. Tài khoản 441 – Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm nguồn
vốn đầu tư XDCB của doanh nghiệp. Nguồn vốn đầu tư XDCB của doanh nghiệp được
hình thành do Ngân sách cấp hoặc đơn vị cấp trên cấp. Vốn đầu tư XDCB của đơn
vị được dùng cho việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất,
kinh doanh và mua sắm TSCĐ để đổi mới công nghệ. Công tác đầu tư XDCB ở doanh
nghiệp phải chấp hành và tôn trọng các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng
cơ bản hiện hành.
b) Mỗi khi công tác xây dựng và mua sắm TSCĐ hoàn thành, tài sản được bàn
giao đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, kế toán phải tiến hành các thủ
tục quyết toán vốn đầu tư của từng công trình, hạng mục công trình. Khi quyết
toán vốn đầu tư được duyệt, kế toán phải ghi giảm nguồn vốn đầu tư XDCB, ghi
tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu .
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 441 – Nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Bên Nợ: Số vốn đầu tư XDCB giảm do:
- Xây dựng mới và mua sắm TSCĐ hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng và
quyết toán vốn đầu tư đã được duyệt;
- Nộp lại số vốn đầu tư XDCB sử dụng không hết cho đơn vị cấp trên, cho Nhà
nước.
Bên Có: Nguồn vốn đầu tư XDCB tăng do:
- Ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp vốn đầu tư XDCB;
- Nhận vốn đầu tư XDCB do được tài trợ, viện trợ;
- Bổ sung từ quỹ đầu tư phát triển.
Số dư bên Có: Số vốn đầu tư XDCB
hiện có của doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng công tác XDCB chưa
hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng quyết toán chưa được duyệt.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Nhận được vốn đầu tư XDCB bằng tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB.
b) Trường hợp nhận vốn đầu tư XDCB do Ngân sách cấp theo dự toán được giao:
- Khi được giao dự toán chi đầu tư XDCB, doanh nghiệp chủ động theo dõi và
ghi chép thông tin về khoản mục này trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Khi rút dự toán chi đầu tư XDCB để sử dụng, căn cứ vào tình hình sử dụng
dự toán chi đầu tư xây dựng để hạch toán vào các tài khoản có liên quan, ghi:
Nợ TK 111- Tiền mặt
Nợ các TK 152, 153, 331,...
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 241- XDCB dở dang (rút dự toán chi trực tiếp)
Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB.
c) Khi chưa được giao dự toán chi đầu tư XDCB, đơn vị được Kho bạc cho tạm
ứng vốn đầu tư, khi nhận được vốn tạm ứng của Kho bạc, ghi:
Nợ các TK 111,112
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác (3388).
d) Khi dự toán chi đầu tư XDCB được giao, đơn vị phải thực hiện các thủ tục
thanh toán để hoàn trả Kho bạc khoản vốn đã tạm ứng. Khi được Kho bạc chấp nhận
các chứng từ thanh toán, ghi:
Nợ TK 338- Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB.
đ) Nhận vốn đầu tư XDCB để trả các khoản vay, nợ ghi:
Nợ các TK 336, 338, 341...
Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB.
e) Bổ sung vốn đầu tư XDCB bằng quỹ đầu tư phát triển, ghi:
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB.
g) Khi công tác xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định bằng nguồn vốn
đầu tư XDCB hoàn thành, bàn giao đưa vào sản xuất, kinh doanh: Kế toán ghi tăng
giá trị TSCĐ do đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ hoàn thành, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
h) Khi trả lại vốn đầu tư XDCB cho Ngân sách Nhà
nước, cho đơn vị cấp trên, ghi:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có các TK 111, 112.
i) Khi doanh nghiệp bổ sung vốn điều lệ từ nguồn vốn đầu tư XDCB, doanh
nghiệp phải kết chuyển sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 441- Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (4111).
Bài
hướng dẫn trên của chúng tôi được tổng hợp trích lập tóm tắt từ thông tư 200. Nếu chưa rõ hoặc cần hỗ trợ
bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0399.36.39.38 để được tư vấn giải đáp.
Rất
mong nhận được sự hợp tác!
Trân
trọng./.