Hạch toán tài khoản 466 theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ. Chỉ ghi
tăng nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ khi đơn vị mua sắm TSCĐ, đầu tư xây dựng
mới hoặc nâng cấp, cải tạo, mở rộng được ghi tăng nguyên giá TSCĐ bằng nguồn
kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án được cấp từ NSNN hoặc nhận viện trợ, tài
trợ, đưa vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án.
b) Ghi giảm nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
khi tính hao mòn TSCĐ hoặc nhượng bán, thanh lý, phát hiện thiếu TSCĐ khi kiểm
kê, nộp trả Nhà nước hoặc điều chuyển TSCĐ cho đơn vị khác theo lệnh của cấp
trên, của Nhà nước.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
466 - Nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định
Bên Nợ: Nguồn
kinh phí đã hình thành TSCĐ giảm, gồm:
- Nộp trả Nhà nước hoặc điều chuyển TSCĐ dùng
cho hoạt động sự nghiệp,hoạt động dự án theo quyết định của cơ quan Nhà nước
hoặc cấp có thẩm quyền;
- Tính hao mòn TSCĐ dùng cho hoạt động sự
nghiệp, dự án;
- Nhượng bán, thanh lý TSCĐ, phát hiện thiếu
TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án;
- Giá trị còn lại của TSCĐ giảm do đánh giá
lại.
Bên Có: Nguồn
kinh phí đã hình thành TSCĐ tăng, gồm:
- Đầu tư, mua sắm TSCĐ hoàn thành đưa vào sử
dụng hoạt động sự nghiệp, dự án:
- Được cấp kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự
án, được viện trợ không hoàn lại bằng TSCĐ;
- Giá trị còn lại của TSCĐ tăng do đánh giá
lại.
Số dư bên Có: Nguồn
kinh phí đã hình thành TSCĐ hiện có ở đơn vị.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh
tế chủ yếu
a) Trường hợp được Ngân sách Nhà nước, đơn vị
cấp trên cấp kinh phí bằng TSCĐ hoặc dùng kinh phí sự nghiệp, dự án, viện trợ
không hoàn lại để mua sắm TSCĐ, đầu tư XDCB, khi việc mua TSCĐ, đầu tư XDCB
hoàn thành tài sản được đưa vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có các TK 111, 112, 241, 331, 461,...
Đồng thời ghi:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp
Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành
TSCĐ.
b) Cuối kỳ kế toán năm tính hao mòn TSCĐ đầu
tư, mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án dùng cho hoạt động sự
nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
c) Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ dùng cho
hoạt động sự nghiệp, dự án:
- Ghi giảm TSCĐ nhượng bán, thanh lý:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
(giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (nguyên giá).
- Số thu, các khoản chi và chênh lệch thu,
chi về nhượng bán, thanh lý TSCĐ đầu tư bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí
dự án, được xử lý và hạch toán theo quyết định thanh lý, nhượng bán TSCĐ của
cấp có thẩm quyền.
d) Kế toán chuyển giao tài sản là các công
trình phúc lợi: Đối với tài sản là công trình phúc lợi được đầu tư bằng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước, nếu doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước tiếp tục sử dụng cho mục đích kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Bài hướng dẫn trên
của chúng tôi được tổng hợp trích lập tóm tắt
từ thông tư 200. Nếu chưa rõ hoặc cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ qua số
điện thoại: 0399.36.39.38 để được tư vấn giải đáp.
Rất mong nhận được
sự hợp tác!
Trân trọng./.