Hạch toán tài khoản 611 theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC
1. Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích
kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng
tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền
hay chưa.
2. Việc ghi nhận chi phí ngay cả khi chưa đến
kỳ hạn thanh toán nhưng có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh nhằm đảm bảo nguyên
tắc thận trọng và bảo toàn vốn. Chi phí và khoản doanh thu do nó tạo ra phải
được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường
hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế
toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh
giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
3. Mỗi doanh nghiệp chỉ có thể áp dụng một
trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê
định kỳ. Doanh nghiệp khi đã lựa chọn phương pháp kế toán thì phải áp dụng nhất
quán trong một năm tài chính. Trường hợp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ,
cuối kỳ kế toán phải kiểm kê để xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
4. Kế toán phải theo dõi chi tiết các khoản
chi phí phát sinh theo yếu tố, tiền lương, nguyên vật liệu, chi phí mua ngoài,
khấu hao TSCĐ...
5. Các khoản chi phí không được coi là chi
phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ
và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế
toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải
nộp.
6. Các tài khoản phản ánh chi phí không có số
dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ
để xác định kết quả kinh doanh.
Điều 83. Tài khoản 611 - Mua hàng
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào, nhập kho hoặc đưa
vào sử dụng trong kỳ. Tài khoản 611 "Mua hàng" chỉ áp dụng đối với
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
b) Giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ, hàng hoá mua vào phản ánh trên tài khoản 611 "Mua hàng" phải
thực hiện theo nguyên tắc giá gốc.
c) Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ, doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê hàng tồn kho vào
cuối kỳ kế toán để xác định số lượng và giá trị của từng nguyên liệu, vật liệu,
hàng hoá, sản phẩm, công cụ, dụng cụ tồn kho đến cuối kỳ kế toán để xác định
giá trị hàng tồn kho xuất vào sử dụng và xuất bán trong kỳ.
d) Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ: Khi mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ,
hàng hoá, căn cứ vào hoá đơn mua hàng, Hoá đơn vận chuyển, phiếu nhập kho,
thông báo thuế nhập khẩu phải nộp (hoặc biên lai thu thuế nhập khẩu,...) để ghi
nhận giá gốc hàng mua vào tài khoản 611 "Mua hàng". Khi xuất sử dụng,
hoặc xuất bán chỉ ghi một lần vào cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê.
đ) Kế toán phải mở sổ chi tiết để hạch toán
giá gốc hàng tồn kho mua vào theo từng thứ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng
cụ, hàng hoá.
2. Kết cấu và nội dụng phản ánh của tài khoản
611 - Mua hàng
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá gốc hàng hoá, nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê);
- Giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ, mua vào trong kỳ;
Bên Có:
- Kết chuyến giá gốc hàng hoá, nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê);
- Giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ, hoặc giá gốc hàng hoá xuất bán (chưa
được xác định là đã bán trong kỳ);
- Giá gốc nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ, hàng hoá mua vào trả lại cho người bán, hoặc được giảm giá.
Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 611 - Mua hàng, có 2 tài khoản cấp
2:
- Tài khoản 6111 - Mua nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu, công
cụ, dụng cụ mua vào, xuất sử dụng trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán;
- Tài khoản 6112 - Mua hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá mua vào, xuất bán
trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ, tồn kho cuối kỳ
kế toán.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh
tế chủ yếu
a) Đối với doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây lắp
- Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê cuối kỳ
trước), ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (6111 - Mua nguyên liệu,
vật liệu)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
- Khi mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì giá gốc nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ mua vào được phản ánh vào TK 611 không có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng
(giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (3311).
- Khi thanh toán tiền mua hàng, nếu được
hưởng chiết khấu thanh toán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112,...
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
(chiết khấu thanh toán).
- Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ không đúng quy cách, chủng loại, phẩm chất ghi trong
hợp đồng kinh tế, hoặc cam kết phải trả lại cho người bán, hoặc được giảm giá:
+ Căn cứ vào trị giá hàng mua đã trả lại cho
người bán, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu ngay bằng tiền)
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (trừ vào
số nợ còn phải trả người bán)
Có TK 611 - Mua hàng (6111) (trị giá NVL,
công cụ, dụng cụ đã trả lại người bán)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
(nếu có).
+ Nếu doanh nghiệp chấp nhận khoản giảm giá
hàng của lô hàng đã mua, số tiền được giảm giá, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu ngay bằng tiền)
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (trừ vào
số nợ còn phải trả người bán)
Có TK 611 - Mua hàng (6111) (khoản giảm giá
được chấp thuận)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế, kế toán phải xác định trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho
cuối kỳ và trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất vào sử
dụng hoặc xuất bán.
+ Kết chuyển trị giá thực tế nguyên liệu, vật
liệu, công cụ tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê), ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 611 - Mua hàng (6111).
+ Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu, công
cụ, dụng cụ xuất sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642, 241,...
Có TK 611 - Mua hàng (6111).
+ Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu, công
cụ, dụng cụ thiếu hụt, mất mát, căn cứ vào biên bản xác định thiếu hụt, mất mát
chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381)
Có TK 611 - Mua hàng (6111).
b) Đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá
- Đầu kỳ kế toán, kết chuyển giá trị hàng hoá
tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (6112)
Có TK 156 - Hàng hoá.
- Trong kỳ kế toán, khi mua hàng hoá nếu được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ mua hàng:
+ Trị giá thực tế hàng hoá mua vào, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (6112)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
(nếu có)
Có các TK 111, 112, 141; hoặc
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá
thanh toán).
+ Chi phí mua hàng thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (6112)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
(nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331,...
+ Khi thanh toán trước hạn, nếu doanh nghiệp
được nhận khoản chiết khấu thanh toán trên lô hàng đã mua, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (khấu trừ
vào nợ phải trả người bán)
Có các TK 111, 112,...
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
+ Trị giá hàng hoá trả lại cho người bán,
ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu ngay bằng tiền)
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (khấu trừ
vào nợ phải trả người bán)
Có TK 611 - Mua hàng (6112) (trị giá hàng hoá
trả lại người bán)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
(nếu có).
+ Khoản giảm giá hàng mua được người bán chấp
thuận do hàng hoá không đúng phẩm chất, quy cách theo hợp đồng, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu ngay bằng tiền)
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (khấu trừ
vào nợ phải trả người bán)
Có TK 611 - Mua hàng (6112)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
(nếu có).
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế tính, xác định trị giá hàng tồn kho, trị giá hàng hoá đã gửi bán nhưng
chưa xác định là đã bán, trị giá hàng hoá xác định là đã bán:
+ Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho và hàng
gửi đi bán cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 611 - Mua hàng.
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 611 - Mua hàng (6112).
Bài hướng dẫn trên
của chúng tôi được tổng hợp trích lập tóm tắt
từ thông tư 200. Nếu chưa rõ hoặc cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ qua số
điện thoại: 0399.36.39.38 để được tư vấn giải đáp.
Rất mong nhận được
sự hợp tác!
Trân trọng./.