Hạch toán tài khoản 421 theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC
1. Vốn chủ sở hữu là phần tài sản thuần của
doanh nghiệp còn lại thuộc sở hữu của các cổ đông, thành viên góp vốn (chủ sở
hữu). Vốn chủ sở hữu được phản ánh theo từng nguồn hình thành như:
- Vốn góp của chủ sở hữu;
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
2. Kế toán không ghi nhận vốn góp theo vốn
điều lệ trên giấy phép đăng ký kinh doanh. Khoản vốn góp huy động, nhận từ các
chủ sở hữu luôn được ghi nhận theo số thực góp, tuyệt đối không ghi nhận theo
số cam kết sẽ góp của các chủ sở hữu. Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản phi
tiền tệ thì kế toán phải ghi nhận theo giá trị hợp lý của tài sản phi tiền tệ
tại ngày góp vốn.
3. Việc nhận vốn góp bằng các loại tài sản vô
hình như bản quyền, quyền khai thác, sử dụng tài sản, thương hiệu, nhãn hiệu…
chỉ được thực hiện khi có quy định cụ thể của pháp luật hoặc cơ quan có thẩm
quyền cho phép. Khi pháp luật chưa có quy định cụ thể về vấn đề này, các giao
dịch góp vốn bằng nhãn hiệu, thương hiệu được kế toán như việc đi thuê tài sản
hoặc nhượng quyền thương mại, theo đó:
- Đối với bên góp vốn bằng thương hiệu, nhãn
hiệu, tên thương mại: Ghi nhận số tiền thu được từ việc cho bên kia sử dụng
nhãn hiệu, tên thương mại là doanh thu cho thuê tài sản vô hình, nhượng quyền
thương mại, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào đơn vị khác và thu
nhập hoặc vốn chủ sở hữu tương ứng với giá trị khoản đầu tư;
- Đối với bên nhận vốn góp bằng thiêu hiệu,
nhãn nhiệu, tên thương mại: Không ghi nhận giá trị thương hiệu, nhãn hiệu, tên
thương mại và ghi tăng vốn chủ sở hữu tương ứng với giá trị thương hiệu, nhãn
hiệu, tên thương mại nhận vốn góp. Khoản tiền trả cho việc sử dụng nhãn hiệu,
thương hiệu, tên thương mại được ghi nhận là chi phí thuê tài sản, chi phí
nhượng quyền thương mại.
4. Việc sử dụng vốn đầu tư của chủ sở hữu,
chênh lệch đánh giá lại tài sản, quỹ đầu tư phát triển để bù lỗ kinh doanh được
thực hiện theo quyết định của chủ sở hữu, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ
các thủ tục theo quy định của pháp luật.
5. Việc phân phối lợi nhuận chỉ thực hiện khi doanh nghiệp có lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Mọi trường hợp trả cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu quá mức số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối về bản chất đều là giảm vốn góp, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật và điều chỉnh giấy đăng ký kinh doanh.
Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả
kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi
nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
b) Việc phân chia lợi nhuận hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo rõ ràng, rành mạch và theo đúng chính sách
tài chính hiện hành.
c) Phải hạch toán chi tiết kết quả hoạt động
kinh doanh của từng năm tài chính (năm trước, năm nay), đồng thời theo dõi chi
tiết theo từng nội dung phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp (trích lập các
quỹ, bổ sung Vốn đầu tư của chủ sở hữu, chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông,
cho các nhà đầu tư).
d) Khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách
kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước nhưng năm
nay mới phát hiện dẫn đến phải điều chỉnh số dư đầu năm phần lợi nhuận chưa
phân chia thì kế toán phải điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm của TK 4211
“Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước” trên sổ kế toán và điều chỉnh
tăng hoặc giảm chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” trên Bảng Cân đối
kế toán theo quy định tại Chuẩn mực kế toán “Thay đổi chính sách kế toán, ước
tính kế toán và các sai sót” và Chuẩn mực kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.
đ) Công ty mẹ được phân phối lợi nhuận cho
chủ sở hữu không vượt quá mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Báo cáo
tài chính hợp nhất sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của các khoản lãi do ghi nhận
từ giao dịch mua giá rẻ (bất lợi thương mại hay còn gọi là lợi thế thương mại
âm). Trường hợp mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Báo cáo tài chính
hợp nhất cao hơn mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Báo cáo tài chính
của riêng công ty mẹ và nếu số lợi nhuận quyết định phân phối vượt quá số lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối trên Báo cáo tài chính riêng, công ty mẹ chỉ thực
hiện việc phân phối sau khi đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về công
ty mẹ.
Đối với tất cả các doanh nghiệp, khi phân
phối lợi nhuận cần cân nhắc đến các khoản mục phi tiền tệ nằm trong lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối có thể ảnh hưởng đến luồng tiền và khả năng chi trả cổ
tức, lợi nhuận của doanh nghiệp, như:
- Khoản lãi do đánh giá lại tài sản mang đi
góp vốn; do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ; do đánh giá lại các công cụ tài
chính;
- Các khoản mục phi tiền tệ khác…
e) Trong hoạt động hợp đồng hợp tác kinh
doanh (BCC) chia lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp phải theo dõi riêng kết quả
của BCC làm căn cứ để phân phối lợi nhuận hoặc chia lỗ cho các bên. Doanh
nghiệp là bên nộp và quyết toán thuế TNDN thay các bên trong BCC chỉ phản ánh
phần lợi nhuận tương ứng với phần của mình được hưởng, không được phản ánh toàn
bộ kết quả của BCC trên tài khoản này trừ khi có quyền kiểm soát đối với BCC.
g) Đối với cổ tức ưu đãi phải trả: Doanh
nghiệp phải loại khoản cổ tức ưu đãi phải trả theo bản chất của cổ phiếu ưu đãi
và nguyên tắc:
- Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ
phải trả, kế toán không ghi nhận cổ tức phải trả từ lợi nhuận sau thuê chưa
phân phối;
- Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn
chủ sở hữu, khoản cổ tức ưu đãi phải trả được kế toán tương tự như việc trả cổ
tức của cổ phiếu phổ thông.
h) Doanh nghiệp phải theo dõi trong hệ thống
quản trị nội bộ số lỗ tính thuế và số lỗ không tính thuế, trong đó:
- Khoản lỗ tính thuế là khoản lỗ tạo ra bởi
các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế;
- Khoản lỗ không tính thuế là khoản lỗ tạo ra
bởi các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Khi chuyển lỗ theo quy định của pháp luật,
doanh nghiệp chỉ được chuyển phần lỗ tính thuế làm căn cứ giảm trừ số thuế phải
nộp trong tương lai.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Bên Nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp;
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu;
- Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu;
Bên Có:
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ;
- Số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư
Có.
Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên Có: Số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc
chưa sử dụng.
Tài khoản 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4211 - Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối năm trước: Phản
ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ
thuộc các năm trước. Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng
hoặc giảm số dư đầu năm của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách
kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới
phát hiện.
Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm
từ TK 4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay” sang TK 4211 “Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối năm trước”.
- Tài khoản 4212 - Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối năm nay: Phản
ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ của năm nay.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh
tế chủ yếu
a) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển kết quả hoạt
động kinh doanh:
- Trường hợp lãi, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
(4212).
- Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
(4212)
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
b) Khi có quyết định hoặc thông báo trả cổ
tức, lợi nhuận được chia cho các chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388).
Khi trả tiền cổ tức, lợi nhuận, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có các TK 111, 112,... (số tiền thực trả).
c) Trường hợp Công ty cổ phần trả cổ tức bằng
cổ phiếu (phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối)
ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 4111- Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (số chênh
lêch giữa giá phát hành cao hơn mệnh giá) (nếu có).
d) Các doanh nghiệp không phải là công ty cổ
phần khi quyết định bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu từ lợi nhuận hoạt động
kinh doanh (phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu.
đ) Khi trích quỹ từ kết quả hoạt động kinh doanh
(phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển.
Có TK 418 - Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở
hữu.
Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531,
3532, 3534).
e) Đầu năm tài chính, kết chuyển lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối năm nay sang lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm
trước, ghi:
- Trường hợp TK 4212 có số dư Có (lãi), ghi:
Nợ TK 4212 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối năm nay
Có TK 4211 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối năm trước.
- Trường hợp TK 4212 có số dư Nợ (lỗ), ghi:
Nợ TK 4211 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối năm trước
Có TK 4212 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối năm nay.
g) Kế toán xử lý lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối trước khi chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần
- Kế toán xử lý các khoản nợ phải trả trước
khi chuyển thành công ty cổ phần
Đối với các khoản nợ vay Ngân hàng thương mại
Nhà nước và Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã quá hạn nhưng do doanh nghiệp bị
lỗ, không còn vốn nhà nước, không thanh toán được, doanh nghiệp phải làm các
thủ tục, hồ sơ đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ lãi vay ngân hàng theo quy
định của pháp luật hiện hành. Khi có quyết định xoá nợ lãi vay, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (lãi vay được
xóa)
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
(phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí các kỳ trước nay được xóa)
Có TK 635 - Chi phí tài chính (phần lãi vay
đã hạch toán vào chi phí tài chính trong kỳ này).
- Kế toán khoản chênh lệch giữa giá trị thực
tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp 100% Vốn Nhà nước chuyển sang
Công ty cổ phần so với giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp.
+ Trường hợp giá trị thực tế phần vốn Nhà
nước tại thời điểm doanh nghiệp chuyển thành Công ty cổ phần lớn hơn giá trị
thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp thì số
chênh lệch tăng (lãi) phải nộp vào quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật (như tại Tập đoàn, Tổng công ty, công ty mẹ hoặc quỹ hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng Công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước), ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 3385 - Phải trả về cổ phần hoá.
+ Trường hợp giá trị thực tế phần vốn nhà
nước tại thời điểm doanh nghiệp chuyển sang Công ty cổ phần nhỏ hơn giá trị
thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp thì phản
ánh số chênh lệch giảm (lỗ), ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối.
+ Trường hợp chênh lệch giảm do nguyên nhân
khách quan, hoặc chủ quan nhưng vì lý do bất khả kháng mà người có trách nhiệm
bồi thường không có khả năng thực hiện việc bồi thường và đã được cơ quan có
thẩm quyền xem xét, quyết định sử dụng số tiền thu từ bán cổ phần này để bù đắp
tổn thất sau khi trừ đi phần được bảo hiểm bồi thường (nếu có) ghi:
Nợ TK 3385 - Phải trả về cổ phần hóa
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối.
- Kế toán chuyển lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp tại thời điểm chính thức chuyển sang
công ty cổ phần: Tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ
phần, kế toán chuyển toàn bộ số dư Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối sang
Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Bài
hướng dẫn trên của chúng tôi được tổng hợp trích lập tóm tắt từ thông tư 200. Nếu chưa rõ hoặc cần hỗ trợ
bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0399.36.39.38 để được tư vấn giải đáp.
Rất
mong nhận được sự hợp tác!
Trân
trọng./.