Hạch toán tài khoản 515 theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC
Nguyên
tắc kế toán các khoản doanh thu
1.
Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời
điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định
theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền
hay sẽ thu được tiền.
2.
Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp
có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn
cứ vào chất bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch một cách
trung thực, hợp lý.
-
Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao dịch. Kế toán phải nhận biết các
giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi nhận doanh thu phù hợp với quy định của
Chuẩn mực kế toán “Doanh thu”.
-
Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là hình thức hoặc tên gọi
của giao dịch và phải được phân bổ theo nghĩa vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ.
+ Ví
dụ khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại khi mua sản phẩm hàng hóa của đơn
vị (như mua 2 sản phẩm được tặng thêm một sản phẩm) thì bản chất giao dịch là
giảm giá hàng bán, sản phẩm tặng miễn phí cho khách hàng về hình thức được gọi
là khuyến mại nhưng về bản chất là bán vì khách hàng sẽ không được hưởng nếu
không mua sản phẩm. Trường hợp này giá trị sản phẩm tặng cho khách hàng được
phản ánh vào giá vốn và doanh thu tương ứng với giá trị hợp lý của sản phẩm đó
phải được ghi nhận.
+
Ví dụ: Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo sản phẩm, hàng hóa, thiết bị
thay thế (phòng ngừa trong những trường hợp sản phẩm, hàng hóa bị hỏng hóc) thì
phải phân bổ doanh thu cho sản phẩm, hàng hóa được bán và sản phẩm hàng hóa,
thiết bị giao cho khách hàng để thay thế phòng ngừa hỏng hóc. Giá trị của sản
phảm, hàng hóa, thiết bị thay thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
-
Đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ của người bán ở thời điểm hiện tại
và trong tương lai, doanh thu phải được phân bổ theo giá trị hợp lý của từng
nghĩa vụ và được ghi nhận khi nghĩa vụ đã được thực hiện.
3.
Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là chưa thực hiện nếu doanh nghiệp còn có
trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai (trừ nghĩa vụ bảo hành thông
thường) và chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh tế; Việc phân loại các khoản
lãi, lỗ là thực hiện hoặc chưa thực hiện không phụ thuộc vào việc đã phát sinh
dòng tiền hay chưa.
Các
khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản, nợ phải trả không được coi là
chưa thực hiện do tại thời điểm đánh giá lại, đơn vị đã có quyền đối với tài
sản và đã có nghĩa vụ nợ hiện tại đối với các khoản nợ phải trả, ví dụ: Các
khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn đầu tư vào đơn
vị khác, đánh giá lại các tài sản tài chính theo giá trị hợp lý, chênh lệch tỷ
giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ… đều được coi là đã
thực hiện.
4.
Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba, ví dụ;
- Các loại thuế gián thu (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường) phải nộp;
- Số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do
bán hàng đại lý;
-
Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán đơn vị không được hưởng;
- Các trường hợp khác.
Trường hợp các khoản thuế gián thu phải nộp mà không tách
riêng ngay được tại thời điểm phát sinh giao dịch thì để thuận lợi cho công tác
kế toán, có thể ghi nhận doanh thu trên sổ kế toán bao gồm cả số thuế gián thu
nhưng định kỳ kế toán phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế
gián thu phải nộp. Tuy nhiên, khi lập Báo cáo tài chính kế toán bắt buộc phải
xác định và loại bỏ toàn bộ số thuế gián thu phải nộp ra khỏi các chỉ tiêu phản
ánh doanh thu gộp.
5.
Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể
khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng
để xác định số thuế phải nộp theo luật định; Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán
để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tùy theo từng
trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hóa đơn bán hàng.
6.
Khi luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc
trong nội bộ doanh nghiệp, tùy theo đặc điểm hoạt động, phân cấp quản lý của
từng đơn vị, doanh nghiệp có thể quyết định việc ghi nhận doanh thu tại các đơn
vị nếu có sự gia tăng trong giá trị sản phẩm, hàng hóa giữa các khâu mà không
phụ thuộc vào chứng từ kèm theo (xuất hóa đơn hay chứng từ nội bộ). Khi lập Báo
cáo tài chính tổng hợp, tất cả các khoản doanh thu giữa các đơn vị trong nội bộ
doanh nghiệp đều phải được loại trừ.
7.
Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu của kỳ báo cáo. Các tài khoản
phản ánh doanh thu không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển doanh thu để
xác định kết quả kinh doanh.
Điều 80. Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính
1.
Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi,
tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính
khác của doanh nghiệp, gồm:
-
Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp,
lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng
hoá, dịch vụ;...
-
Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn
hạn, dài hạn; Lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các
khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con,
đầu tư vốn khác;
-
Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
-
Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ;
-
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
b)
Đối với việc nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh,
công ty liên kết, hoạt động mua, bán chứng khoán kinh doanh, doanh thu được ghi
nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá vốn, trong đó giá vốn là giá trị
ghi sổ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, giá bán được tính
theo giá trị hợp lý của khoản nhận được. Trường hợp mua, bán chứng khoán dưới
hình thức hoán đổi cổ phiếu (nhà đầu tư hoán đổi cổ phiếu A để lấy cổ phiếu B),
kế toán xác định giá trị cổ phiếu nhận về theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi
như sau:
-
Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu niêm yết, giá trị hợp lý của cổ phiếu là
giá đóng cửa niêm yết trên thị trường chứng khoán tại ngày trao đổi. Trường hợp
tại ngày trao đổi thị trường chứng khoán không giao dịch thì giá trị hợp lý của
cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
-
Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch trên sàn
UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa công bố trên sàn UPCOM tại
ngày trao đổi. Trường hợp ngày trao đổi sàn UPCOM không giao dịch thì giá trị
hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao
đổi.
-
Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp lý của cổ
phiếu là giá thỏa thuận giữa các bên hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm trao
đổi hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm cuối quý trước liền kề với ngày trao
đổi. Việc xác định giá trị sổ sách của cổ phiếu được thực hiện theo công thức:
Giá
trị sổ sách của cổ phiếu |
= |
Tổng vốn chủ sở hữu |
Số lượng cổ phiếu hiện
có tại thời điểm trao đổi |
c) Đối với khoản doanh
thu từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch
lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.
d) Đối với lãi tiền gửi:
Doanh thu không bao gồm khoản lãi tiền gửi phát sinh do hoạt động đầu tư tạm thời
của khoản vay sử dụng cho mục đích xây dựng tài sản dở dang theo quy định của
Chuẩn mực kế toán chi phí đi vay.
đ) Đối với tiền lãi phải
thu từ các khoản cho vay, bán hàng trả chậm, trả góp: Doanh thu chỉ được ghi
nhận khi chắc chắn thu được và khoản gốc cho vay, nợ gốc phải thu không bị phân
loại là quá hạn cần phải lập dự phòng.
e) Đối với khoản tiền
lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần tiền
lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận là
doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi
đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá
gốc khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
g) Đối với khoản cổ
tức, lợi nhuận được chia đã sử dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu tư khi
xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá: Khi xác định giá trị doanh
nghiệp để cổ phần hoá, nếu các khoản đầu tư tài chính được đánh giá tăng tương
ứng với phần sở hữu của doanh nghiệp cổ phần hoá trong lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối của bên được đầu tư, doanh nghiệp cổ phần hoá phải ghi tăng vốn Nhà
nước theo quy định của pháp luật. Sau đó, khi nhận được phần cổ tức, lợi nhuận
đã được dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận
doanh thu hoạt động tài chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư tài chính.
h)
Khi nhà đầu tư nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ
phiếu tăng thêm trên thuyết minh BCTC, không ghi nhận giá trị cổ phiếu được
nhận, không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính, không ghi nhận tăng giá trị
khoản đầu tư vào công ty.
Các
doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thì việc kế toán khoản cổ tức
nhận được bằng cổ phiếu thực hiện theo quy định của pháp luật dành riêng cho
loại hình doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước (nếu có).
2.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Bên
Nợ:
-
Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
-
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911- “Xác định
kết quả kinh doanh”.
Bên
Có: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát
sinh trong kỳ.
Tài
khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
3.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a)
Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền phát sinh trong kỳ từ
hoạt động góp vốn đầu tư:
-
Khi nhận được thông báo về quyền nhận cổ tức, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư,
ghi:
Nợ
TK 138 - Phải thu khác
Có
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp nếu cổ tức, lợi nhuận được chia bao gồm cả
khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì
doanh nghiệp phải phân bổ số tiền lãi này, chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà
doanh nghiệp mua khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài
chính, còn khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư
đó thì ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó, ghi:
Nợ
TK 138 - Phải thu khác (tổng số cổ tức, lợi nhuận thu được)
Có các
TK 121, 221, 222, 228 (phần cổ tức, lợi nhuận dồn tích trước khi doanh nghiệp
mua lại khoản đầu tư)
Có
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần cổ tức, lợi nhuận của các kỳ sau
khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư này).
-
Đối với khoản cổ tức, lợi nhuận được chia đã sử dụng để đánh giá lại giá trị
khoản đầu tư khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá: Khi xác định giá
trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, nếu các khoản đầu tư tài chính được đánh giá
tăng tương ứng với phần sở hữu của doanh nghiệp cổ phần hoá trong lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối của bên được đầu tư, doanh nghiệp cổ phần hoá phải ghi tăng
vốn Nhà nước theo quy định của pháp luật. Sau đó, khi nhận được phần cổ tức,
lợi nhuận đã được dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá
không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư
tài chính:
Nợ
TK 138 - Phải thu khác (tổng số cổ tức, lợi nhuận thu được)
Có
các TK 121, 221, 222, 228 (phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp
mua lại khoản đầu tư).
b) Định
kỳ, khi có bằng chứng chắc chắn thu được khoản lãi cho vay (bao gồm cả lãi trái
phiếu), lãi tiền gửi, lãi trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ
TK 138 - Phải thu khác
Nợ
các TK 121, 128 (nếu lãi cho vay định kỳ được nhập gốc)
Có
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
Bằng
chứng chắc chắn thu được các khoản phải thu này bao gồm:
-
Khoản phải thu gốc không bị coi là nợ khó đòi thuộc đối tượng phải trích lập dự
phòng hoặc nợ không có khả năng thu hồi, không thuộc diện bị khoanh nợ, giãn
nợ;
-
Có xác nhận nợ và cam kết trả nợ của bên nhận nợ;
-
Các bằng chứng khác (nếu có).
c) Khi
nhượng bán hoặc thu hồi các khoản đầu tư tài chính, ghi:
Nợ
các TK 111, 112, 131…
Nợ
TK 635 - Chi phí tài chính (nếu bán bị lỗ)
Có
các TK 121, 221, 222, 228
Có
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu bán có lãi).
d)
Trường hợp hoán đổi cổ phiếu, kế toán căn cứ giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận
về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi, ghi
Nợ
các TK 121, 228 (chi tiết cổ phiếu nhận về theo giá trị hợp lý)
Nợ
TK 635 - Chi phí tài chính (chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về
nhỏ hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)
Có
các TK 121, 228 (cổ phiếu mang đi trao đổi theo giá trị ghi sổ)
Có
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ
phiếu nhận về lớn hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi).
đ) Kế
toán bán ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (tỷ giá thực tế bán)
Nợ
TK 635 - Chi phí tài chính (số chênh lệch giữa tỷ giá thực tế bán nhỏ hơn tỷ
giá trên sổ kế toán).
Có
các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá trên sổ kế toán)
Có
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (số chênh lệch tỷ giá thực tế bán lớn
hơn tỷ giá trên sổ kế toán).
e) Khi
mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, chi trả các khoản chi phí bằng ngoại tệ,
nếu tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh lớn hơn tỷ giá trên sổ kế
toán các TK 111, 112, ghi:
Nợ
các TK liên quan (Theo tỷ giá giao dịch thực tế)
Có
các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán TK 111,112)
Có
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
g)
Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán các TK
111, 112 nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của các TK Nợ phải trả, ghi:
Nợ
các TK 331, 341... (tỷ giá trên sổ kế toán)
Có
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Có
các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá trên sổ TK 111, 112).
h) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, nếu tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu tiền cao hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của
các TK phải thu, ghi:
Nợ
các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế)
Có
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Có
các TK 131, 136, 138... (tỷ giá trên sổ kế toán).
i)
Khi bán sản phẩm, hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp thì ghi nhận
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền
ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay
ghi vào tài khoản 3387 "Doanh thu chưa thực hiện", ghi:
Nợ
các TK 111, 112, 131,...
Có
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (theo giá bán trả tiền ngay chưa
có thuế GTGT)
Có
TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả
góp và giá bán trả
tiền
ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
-
Định kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp
trong kỳ, ghi:
Nợ
TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
k) Hàng
kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi đối với các khoản cho vay hoặc
mua trái phiếu nhận lãi trước, ghi:
Nợ
TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
l)
Trường hợp mua trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại (repo):
-
Khi bên mua thanh toán cho bên bán số coupon mà bên mua nhận hộ bên bán tại
(các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng, bên bán ghi:
Nợ
các TK 111, 112, 138
Có
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
-
Khi phân bổ số chênh lệch giữa giá bán lại với giá mua trái phiếu Chính phủ
theo hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ vào doanh thu định kỳ phù hợp
với thời gian của hợp đồng, bên mua ghi:
Nợ
TK 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ
Có
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
m) Số
tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời
hạn được người bán chấp thuận, ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
n)
Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi (giá vàng thị trường
trong nước lớn hơn giá trị ghi sổ), kế toán ghi nhận chi phí tài chính, ghi:
Nợ
các TK 1113, 1123
Có
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
o) Khi
xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ, kế toán kết chuyển toàn bộ khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái
đánh giá lại, ghi:
Nợ
TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
p)
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả
kinh doanh, ghi:
Nợ
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Bài hướng dẫn trên
của chúng tôi được tổng hợp trích lập tóm tắt
từ thông tư 200. Nếu chưa rõ hoặc cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ qua số
điện thoại: 0399.36.39.38 để được tư vấn giải đáp.
Rất mong nhận được
sự hợp tác!
Trân trọng./.