Hạch toán tài khoản 242 theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt
động SXKD của nhiều kỳ kế toán và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi
phí SXKD của các kỳ kế toán sau.
b) Các nội dung được phản ánh là chi phí trả
trước, gồm:
- Chi phí trả trước về thuê cơ sở hạ tầng,
thuê hoạt động TSCĐ (quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng làm việc,
cửa hàng và TSCĐ khác) phục vụ cho sản xuất, kinh doanh nhiều kỳ kế toán.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào
tạo, quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động được phân bổ tối đa
không quá 3 năm;
- Chi phí mua bảo hiểm
(bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương tiện vận tải, bảo
hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản,...) và các loại lệ phí mà doanh nghiệp mua và
trả một lần cho nhiều kỳ kế toán;
- Công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ
dùng cho thuê liên quan đến hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán;
- Chi phí đi vay trả trước về lãi tiền vay
hoặc lãi trái phiếu ngay khi phát hành;
- Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có
giá trị lớn doanh nghiệp không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ,
phân bổ tối đa không quá 3 năm;
- Số chênh lệch giá bán
nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê tài chính;
- Số chênh lệch giá bán
nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt động;
- Trường hợp hợp nhất kinh doanh không dẫn
đến quan hệ công ty mẹ - công ty con có phát sinh lợi thế thương mại hoặc khi
cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước có phát sinh lợi thế kinh doanh;
- Các
khoản chi phí trả trước khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều kỳ kế
toán.
Chi phí nghiên cứu và chi phí cho giai đoạn
triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình được ghi nhận ngay là
chi phí sản xuất kinh doanh, không ghi nhận là chi phí trả trước.
c) Việc tính và phân bổ chi phí trả trước vào
chi phí SXKD từng kỳ kế toán phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi
phí để lựa chọn phương pháp và tiêu thức hợp lý.
d) Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản
chi phí trả trước theo từng kỳ hạn trả trước đã phát sinh, đã phân bổ vào các
đối tượng chịu chi phí của từng kỳ kế toán và số còn lại chưa phân bổ vào chi
phí.
đ) Đối với các khoản chi phí trả trước bằng
ngoại tệ, trường hợp tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc
người bán không thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ chắc chắn
nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì được coi là các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ và phải đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm báo cáo (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường
xuyên có giao dịch).
2. Kết cấu và nội dung
phản ánh của tài khoản 242 - Chi phí trả trước
Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã tính vào chi phí SXKD trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh
tế chủ yếu
a) Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước
phải phân bổ dần vào chi phí SXKD của nhiều kỳ, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 153, 331, 334, 338,...
Định kỳ tiến hành phân
bổ chi phí trả trước vào chi phí SXKD, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 635, 641, 642
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
b) Khi trả trước tiền thuê TSCĐ, thuê cơ sở
hạ tầng theo phương thức thuê hoạt động và phục vụ hoạt động kinh doanh cho
nhiều kỳ, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,...
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ,
chi phí trả trước bao gồm cả thuế GTGT.
c) Đối với công cụ, dụng cụ, bao bì luân
chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong
nhiều kỳ, khi xuất dùng, cho thuê, ghi:
- Khi xuất dùng hoặc cho thuê, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
- Định kỳ tiến hành phân bổ giá trị công cụ,
dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê đã xuất kho theo tiêu thức hợp
lý. Căn cứ để xác định mức chi phí phải phân bổ mỗi kỳ có thể là thời gian sử
dụng hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển,
đồ dùng cho thuê tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong từng kỳ kế toán.
Khi phân bổ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,...
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
d) Trường hợp mua TSCĐ và bất động sản đầu tư
theo phương thức trả chậm, trả góp:
- Khi mua TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc
mua bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng
ngay cho SXKD, hoặc để nắm giữ chờ tăng giá hoặc cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217
(nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (phần lãi trả
chậm là số chênh lệch giữa Tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả
tiền ngay trừ (-) Thuế GTGT (nếu có))
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá
thanh toán).
- Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, kế
toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112 (số phải trả định kỳ bao
gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ).
- Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả
chậm, trả góp phải trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
đ) Trường hợp chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh
lớn, doanh nghiệp không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ, phải phân
bổ chi phí vào nhiều kỳ kế toán, khi công việc sửa chữa hoàn thành:
- Kết chuyển chi phí sửa chữa TSCĐ vào tài
khoản chi phí trả trước, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước.
Có TK 241 - XDCB dở dang (2413).
- Định kỳ, tính và phân bổ chi phí sửa chữa
TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,...
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
e) Trường hợp doanh nghiệp trả trước lãi tiền
vay cho bên cho vay:
- Khi trả trước lãi tiền vay, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có các TK 111, 112.
- Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay theo số
phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính hoặc vốn hoá tính vào giá trị tài sản dở
dang, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (chi phí đi vay ghi vào chi phí SXKD trong kỳ)
Nợ TK 241 - XDCB dở dang (nếu chi phí đi vay
được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (nếu chi
phí đi vay được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở dang)
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
g) Khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo
mệnh giá để huy động vốn vay, nếu doanh nghiệp trả trước lãi trái phiếu ngay
khi phát hành, chi phí lãi vay được phản ánh vào bên Nợ TK 242 (chi tiết lãi
trái phiếu trả trước), sau đó phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi phí.
- Tại thời điểm phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (tổng số tiền thực thu)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (chi tiết lãi
trái phiếu trả trước)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu.
- Định kỳ, phân bổ lãi trái phiếu trả trước
vào chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu tính vào
chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (nếu được
vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (vốn hoá
vào tài sản sản xuất dở dang)
Có TK 242 - Chi phí trả trước (chi tiết lãi
trái phiếu trả trước) (số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ).
h) Trường hợp hợp nhất kinh doanh không dẫn
đến quan hệ công ty mẹ - công ty con (mua tài sản thuần), tại ngày mua nếu phát
sinh lợi thế thương mại:
- Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh
được bên mua thanh toán bằng tiền, hoặc các khoản tương đương tiền, ghi:
Nợ các TK 131, 138, 152, 153, 155, 156, 211,
213, 217.… (theo giá trị hợp lý của các tài sản đã mua)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (chi tiết lợi
thế thương mại)
Có các TK 331, 3411, … (theo giá trị hợp lý
của các khoản nợ phải trả và nợ tiềm tàng phải gánh chịu)
Có các TK 111, 112, 121 (số tiền hoặc các
khoản tương đương tiền bên mua đã thanh toán).
- Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh
được thực hiện bằng việc bên mua phát hành cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 131, 138, 152, 153, 155, 156, 211,
213, 217,… (theo giá trị hợp lý của các tài sản đã mua)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (chi tiết lợi
thế thương mại)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát
hành nhỏ hơn mệnh giá)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo
mệnh giá)
Có các TK 331, 3411… (theo giá trị hợp lý của
các khoản nợ phải trả và nợ tiềm tàng phải gánh chịu)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần(giá phát
hành lớn hơn mệnh giá).
i) Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết lỗ chênh
lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động phải kết chuyển toàn bộ số lỗ lũy
kế đang theo dõi trên TK 242 sang TK 635 - Chi phí tài chính để xác định kết
quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
k) Khi kiểm kê tài sản tại thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, nếu khoản
tiền thuê đất trả trước không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình, được đánh
giá tăng vốn Nhà nước, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
l) Khi kiểm kê tài sản tại thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, nếu giá trị
thực tế của vốn Nhà nước lớn hơn giá trị ghi sổ của vốn Nhà nước, kế toán ghi
tăng vốn Nhà nước và ghi nhận phần chênh lệch là lợi thế kinh doanh, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
m) Lợi thế kinh doanh phát sinh khi cổ phần
hóa doanh nghiệp Nhà nước được phản ánh trên TK 242 và phân bổ dần tối đa không
quá 3 năm, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
Bài hướng dẫn trên của chúng tôi được tổng hợp trích lập tóm tắt từ thông tư 200. Nếu chưa rõ hoặc cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0399.36.39.38 để được tư vấn giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.