Hạch toán tài khoản 335 theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC
Nguyên tắc kế toán các khoản nợ phải trả
1. Các khoản nợ phải trả được theo dõi chi
tiết theo kỳ hạn phải trả, đối tượng phải trả, loại nguyên tệ phải trả và các
yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2. Việc phân loại các khoản phải trả là phải
trả người bán, phải trả nội bộ, phải trả khác được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Phải trả người bán gồm các khoản phải trả
mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản
và người bán (là đơn vị độc lập với người mua, gồm cả các khoản phải trả giữa
công ty mẹ và công ty con, công ty liên doanh, liên kết). Khoản phải trả này
gồm cả các khoản phải trả khi nhập khẩu thông qua người nhận ủy thác (trong
giao dịch nhập khẩu ủy thác);
b) Phải trả nội bộ gồm các khoản phải trả
giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân
hạch toán phụ thuộc;
c) Phải trả khác gồm các khoản phải trả không
có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua, bán, cung cấp hàng hóa
dịch vụ:
- Các khoản phải trả liên quan đến chi phí
tài chính, như: khoản phải trả về lãi vay, cổ tức và lợi nhuận phải trả, chi
phí hoạt động đầu tư tài chính phải trả;
- Các khoản phải trả do bên thứ ba chi hộ;
Các khoản tiền bên nhận ủy thác nhận của các bên liên quan để thanh toán theo
chỉ định trong giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu;
- Các khoản phải trả không mang tính thương
mại như phải trả do mượn tài sản, phải trả về tiền phạt, bồi thường, tài sản
thừa chờ xử lý, phải trả về các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ…
3. Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ
kỳ hạn còn lại của các khoản phải trả để phân loại là dài hạn hoặc ngắn hạn.
4. Khi có các bằng chứng cho thấy một khoản
tổn thất có khả năng chắc chắn xảy ra, kế toán phải ghi nhận ngay một khoản
phải trả theo nguyên tắc thận trọng.
5. Kế toán phải xác định các khoản phải trả thỏa
mãn định nghĩa của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (được hướng dẫn chi
tiết ở Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái) để đánh giá lại cuối kỳ khi
lập Báo cáo tài chính.
Điều 54. Tài
khoản 335 – Chi phí phải trả
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đã nhận được từ người bán hoặc đã cung cấp cho
người mua trong kỳ báo cáo nhưng thực tế chưa chi trả do chưa có hóa đơn hoặc
chưa đủ hồ sơ, tài liệu kế toán, được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh
của kỳ báo cáo.
Tài khoản này còn phản ánh cả các khoản phải
trả cho người lao động trong kỳ như phải trả về tiền lương nghỉ phép và các
khoản chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo phải trích trước, như:
- Chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng
sản xuất theo mùa, vụ có thể xây dựng được kế hoạch ngừng sản xuất. Kế toán
tiến hành tính trước và hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
những chi phí sẽ phải chi trong thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh.
- Trích trước chi phí lãi tiền vay phải trả
trong trường hợp vay trả lãi sau, lãi trái phiếu trả sau (khi trái phiếu đáo
hạn).
- Trích trước chi phí để tạm tính giá vốn
hàng hóa, thành phẩm bất động sản đã bán.
b) Kế toán phải phân biệt các khoản chi phí
phải trả (hay còn được gọi là chi phí trích trước hoặc chi phí dồn tích) với
các khoản dự phòng phải trả được phản ánh trên tài khoản 352 để ghi nhận và
trình bày Báo cáo tài chính phù hợp với bản chất của từng khoản mục, cụ thể:
- Các khoản dự phòng phải trả là nghĩa vụ nợ
hiện tại nhưng thường chưa xác định được thời gian thanh toán cụ thể; Các khoản
chi phí phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại chắc chắn về thời gian phải thanh
toán;
- Các khoản dự phòng phải trả thường được ước
tính và có thể chưa xác định được chắc chắn số sẽ phải trả (ví dụ khoản chi phí
dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng); Các khoản chi phí
phải trả xác định được chắc chắn số sẽ phải trả;
- Trên Báo cáo tài chính, các khoản dự phòng
phải trả được trình bày tách biệt với các khoản phải trả thương mại và phải trả
khác trong khi chi phí phải trả là một phần của các khoản phải trả thương mại
hoặc phải trả khác.
- Việc hạch toán các khoản chi phí phải trả
vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải thực hiện theo nguyên tắc phù
hợp giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ. Các khoản phải trả chưa phát
sinh do chưa nhận hàng hóa, dịch vụ nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất,
kinh doanh kỳ này để đảm bảo khi phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí
sản xuất, kinh doanh được phản ánh là dự phòng phải trả.
c) Các khoản trích trước không được phản ánh
vào tài khoản 335 mà được phản ánh là dự phòng phải trả, như:
- Chi phí sửa chữa lớn của những TSCĐ đặc thù
do việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ, doanh nghiệp được phép trích trước chi phí
sửa chữa cho năm kế hoạch hoặc một số năm tiếp theo;
- Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công
trình xây dựng, tái cơ cấu;
- Các khoản dự phòng phải trả khác (quy định
trong TK 352).
d) Việc trích trước vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ phải được tính toán một cách chặt chẽ (lập dự toán chi phí
và được cấp có thẩm quyền phê duyệt) và phải có bằng chứng hợp lý, tin cậy về
các khoản chi phí phải trích trước trong kỳ, để đảm bảo số chi phí phải trả
hạch toán vào tài khoản này phù hợp với số chi phí thực tế phát sinh. Nghiêm
cấm việc trích trước vào chi phí những nội dung không được tính vào chi phí sản
xuất, kinh doanh.
đ) Về nguyên tắc, các khoản chi phí phải trả
phải được quyết toán với số chi phí thực tế phát sinh. Số chênh lệch giữa số
trích trước và chi phí thực tế phải được hoàn nhập.
e) Việc trích trước chi phí để tạm tính giá
vốn sản phẩm, hàng hoá bất động sản còn phải tuân thủ thêm các nguyên tắc sau:
- Doanh nghiệp chỉ được trích trước vào giá
vốn hàng bán đối với các khoản chi phí đã có trong dự toán đầu tư, xây dựng
nhưng chưa có đủ hồ sơ, tài liệu để nghiệm thu khối lượng và phải thuyết minh
chi tiết về lý do, nội dung chi phí trích trước cho từng hạng mục công trình
trong kỳ.
- Doanh nghiệp chỉ được trích trước chi phí
để tạm tính giá vốn hàng bán cho phần hàng hoá bất động sản đã hoàn thành, được
xác định là đã bán trong kỳ và đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu.
- Số chi phí trích trước được tạm tính và số
chi phí thực tế phát sinh được ghi nhận vào giá vốn hàng bán phải đảm bảo tương
ứng với định mức giá vốn tính theo tổng chi phí dự toán của phần hàng hoá bất
động sản được xác định là đã bán (được xác định theo diện tích).
g) Việc xác định chi phí lãi vay được vốn hóa
phải tuần thủ Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”. Việc vốn hóa lãi vay trong
một số trường hợp cụ thể như sau:
- Đối với khoản vay riêng phục vụ việc xây
dựng TSCĐ, BĐSĐT, lãi vay được vốn hóa kể cả khi thời gian xây dựng dưới 12
tháng;
- Nhà thầu không vốn hóa lãi vay khi đi vay
để phục vụ việc thi công, xây dựng công trình, tài sản cho khách hàng, kể cả
trường hợp đối với khoản vay riêng, vi dụ: Nhà thầy xây lắp vay tiền để thi
công xây dựng công trình cho khách hàng, công ty đóng tàu theo hợp đòng cho chủ
tàu...
h) Những khoản chi phí trích trước chưa sử
dụng cuối năm phải giải trình trong bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
335 – Chi phí phải trả
Bên Nợ:
- Các khoản chi trả thực tế phát sinh đã được
tính vào chi phí phải trả;
- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn
số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí.
Bên Có: Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi
phí sản xuất, kinh doanh.
Số dư bên Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng thực tế
chưa phát sinh.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh
tế chủ yếu
a) Trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ
phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
b) Khi tính tiền lương nghỉ phép
thực tế phải trả cho công nhân sản xuất, nếu số trích trước lớn hơn số thực tế
phải trả, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (số đã trích
trước)
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
c) Trích trước vào chi phí sản xuất, kinh
doanh số chi sửa chữa TSCĐ phát sinh trong kỳ mà nhà thầu đã thực hiện nhưng
chưa nghiệm thu, xuất hóa đơn, ghi:
Nợ các TK 241, 623, 627, 641, 642
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
d) Khi công việc sửa chữa TSCĐ hoàn thành,
bàn giao đưa vào sử dụng, nếu số trích trước cao hơn chi phí thực tế phát sinh,
ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (số đã trích
trước lớn hơn chi phí phát sinh)
Có các TK 241, 623, 627, 641, 642.
đ) Trích trước vào chi phí sản xuất, kinh
doanh những chi phí dự tính phải chi trong thời gian ngừng việc theo thời vụ,
hoặc ngừng việc theo kế hoạch, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
e) Chi phí thực tế phát sinh liên
quan đến các khoản chi phí trích trước, ghi:
Nợ các TK 623, 627 (nếu số phát sinh lớn hơn
số trích trước)
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (số đã trích
trước)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331, 334
Có các TK 623, 627 (nếu số phát sinh nhỏ hơn
số trích trước).
g) Trường hợp lãi vay trả sau, cuối kỳ tính
lãi tiền vay phải trả trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lãi tiền vay
vốn sản xuất, kinh doanh)
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn hóa)
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
h) Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái
phiếu theo mệnh giá, nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh
nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí sản xuất,
kinh doanh hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn hóa)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lãi vay
tính vào chi phí tài chính)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (phần lãi trái
phiếu phải trả trong kỳ).
Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp
thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (tổng số tiền
lãi trái phiếu)
Nợ TK 34311 - Mệnh giá
Có các TK 111, 112,…
i) Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái
phiếu có chiết khấu, nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh
nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí sản xuất,
kinh doanh hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn hóa)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lãi vay
tính vào chi phí tài chính)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (phần lãi trái
phiếu phải trả trong kỳ)
Có TK 34312 - Chiết khấu trái phiếu (số phân
bổ trong kỳ).
Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp
thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (tổng số tiền
lãi trái phiếu)
Nợ TK 34311 - Mệnh giá
Có các TK 111, 112,…
k) Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái
phiếu có phụ trội, nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh
nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí sản xuất,
kinh doanh hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn hóa)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lãi vay
tính vào chi phí tài chính)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (phần lãi trái
phiếu phải trả trong kỳ).
Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp
thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (tổng số tiền
lãi trái phiếu)
Nợ TK 34311 - Mệnh giá
Có các TK 111, 112,…
l) Đối với doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước khi
chuyển thành công ty cổ phần:
- Đối với các khoản nợ vay Ngân hàng thương
mại và Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã quá hạn nhưng do doanh nghiệp bị lỗ,
không còn vốn nhà nước, không thanh toán được, doanh nghiệp cổ phần hóa phải
làm các thủ tục, hồ sơ đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ lãi vay ngân hàng
theo quy định của pháp luật hiện hành. Khi có quyết định xoá nợ lãi vay, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (lãi vay được
xoá)
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
(phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí các kỳ trước nay được xoá)
Có TK 635 - Chi phí tài chính (phần lãi vay
đã hạch toán vào chi phí tài chính trong kỳ này).
- Trong trường hợp thời gian tính từ ngày hết
hạn nhà đầu tư nộp tiền mua cổ phần đến thời điểm công ty được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp trên 3 tháng thì doanh nghiệp được tính lãi vay để
trả cho các nhà đầu tư:
+ Ghi nhận lãi vay phải trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
+ Khi trả tiền cho các nhà đầu tư, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có các TK 111, 112.
m) Kế toán khoản chi phí trích trước để tạm
tính giá vốn sản phẩm, hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán.
- Khi trích trước chi phí để tạm tính giá vốn
hàng hóa bất động sản đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
- Các chi phí đầu tư, xây dựng thực tế phát
sinh đã có đủ hồ sơ tài liệu và được nghiệm thu được tập hợp để tính chi phí
đầu tư xây dựng bất động sản, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các tài khoản liên quan.
- Khi các khoản chi phí trích trước đã có đủ
hồ sơ, tài liệu chứng minh là đã thực tế phát sinh, kế toán ghi giảm khoản chi
phí trích trước và ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi:
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang.
- Khi toàn bộ dự án bất động sản hoàn thành,
kế toán phải quyết toán và ghi giảm số dư khoản chi phí trích trước còn lại,
ghi:
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang
Có TK 632- Giá vốn hàng bán (phần chênh lệch
giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh).
Bài hướng dẫn trên của chúng tôi được tổng hợp trích lập tóm tắt từ thông tư 200. Nếu chưa rõ hoặc cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0399.36.39.38 để được tư vấn giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.