Hạch toán tài khoản 412 theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại tài sản hiện có và
tình hình xử lý số chênh lệch đó ở doanh nghiệp. Tài sản được đánh giá lại chủ
yếu là TSCĐ, bất động sản đầu tư, một số trường hợp có thể và cần thiết đánh
giá lại vật tư, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa, sản phẩm dở dang…
b)
Chênh lệch đánh giá lại tài sản được phản ánh vào tài khoản này trong các
trường hợp sau:
- Khi
có quyết định của Nhà nước về đánh giá lại tài sản;
- Khi
thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước;
- Các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật
c) Tài
khoản này không phản ánh số chênh lệch đánh giá lại khi đưa tài sản đi góp vốn
đầu tư vào đơn vị khác, thay đổi hình thức sở hữu. Khoản chênh lệch đánh giá
lại trong các trường hợp này được phản ánh vào TK 711 – Thu nhập khác (nếu là
lãi) hoặc TK 811 – Chi phí khác (nếu là lỗ).
d) Giá
trị tài sản được xác định lại trên cơ sở bảng giá Nhà nước quy định, Hội đồng
định giá tài sản hoặc cơ quan thẩm định giá chuyên nghiệp xác định.
đ) Số
chênh lệch giá do đánh giá lại tài sản được hạch toán và xử lý theo pháp luật
hiện hành.
2.Kết
cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Bên
Nợ:
- Số
chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản;
- Xử
lý số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản.
Bên
Có:
- Số
chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản;
- Xử
lý số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản.
Tài
khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản, có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư
bên Có:
Số
dư bên Nợ: Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý.
Số
dư bên Có: Số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý.
3.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Khi
có quyết định của Nhà nước về đánh giá lại tài sản cố định, bất động sản đầu
tư, vật tư, hàng hóa… hoặc định giá khi tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà
nước, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản và phản ánh số chênh
lệch do đánh giá lại tài sản vào sổ kế toán.
- Đánh
giá lại vật tư, hàng hóa:
+ Nếu
giá đánh giá lại cao hơn trị giá đã ghi sổ kế toán thì số chênh lệch giá tăng,
ghi:
Nợ các
TK 152, 153, 155, 156
Có TK
412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
+ Nếu
giá đánh giá lại thấp hơn trị giá đã ghi sổ kế toán thì số chênh lệch giá giảm,
ghi:
Nợ TK
412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có các
TK 152, 153, 155, 156.
- Đánh
giá lại TSCĐ và bất động sản đầu tư: Căn cứ vào bảng tổng hợp kết quả kiểm kê
và đánh giá lại TSCĐ, bất động sản đầu tư:
+ Phần
nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn điều chỉnh tăng, ghi:
Nợ các
TK 211, 213, 217 (phần nguyên giá điều chỉnh tăng)
Có TK
214 - Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn điều chỉnh tăng)
Có TK
412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (giá trị còn lại tăng).
+ Phần
nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn điều chỉnh giảm, ghi:
Nợ TK
412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (giá trị còn lại điều chỉnh giảm)
Nợ TK
214 - Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn điều chỉnh giảm)
Có các
TK 211, 213, 217 (phần nguyên giá điều chỉnh giảm)
b)
Cuối năm tài chính xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ
quan hoặc cấp có thẩm quyền:
- Nếu
tài khoản 412 có số dư bên Có, và có quyết định bổ sung Vốn đầu tư của chủ sở
hữu, ghi:
Nợ TK
412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 411
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
- Nếu
tài khoản 412 có số dư bên Nợ, và có quyết định ghi giảm Vốn đầu tư của chủ sở
hữu, ghi:
Nợ TK
411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có TK
412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Bài hướng dẫn trên
của chúng tôi được tổng hợp trích lập tóm tắt
từ thông tư 200. Nếu chưa rõ hoặc cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ qua số
điện thoại: 0399.36.39.38 để được tư vấn giải đáp.
Rất mong nhận được
sự hợp tác!
Trân trọng./.