Hạch toán tài khoản 521 theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC
1. Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ
đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn
thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được
quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
2. Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh
thu đó phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong
một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng
trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào chất bản chất và các Chuẩn mực kế
toán để phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
- Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều
giao dịch. Kế toán phải nhận biết các giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi
nhận doanh thu phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán “Doanh thu”.
- Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với
bản chất hơn là hình thức hoặc tên gọi của giao dịch và phải được phân bổ theo
nghĩa vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ.
+ Ví dụ khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến
mại khi mua sản phẩm hàng hóa của đơn vị (như mua 2 sản phẩm được tặng thêm một
sản phẩm) thì bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán, sản phẩm tặng miễn phí
cho khách hàng về hình thức được gọi là khuyến mại nhưng về bản chất là bán vì
khách hàng sẽ không được hưởng nếu không mua sản phẩm. Trường hợp này giá trị
sản phẩm tặng cho khách hàng được phản ánh vào giá vốn và doanh thu tương ứng
với giá trị hợp lý của sản phẩm đó phải được ghi nhận.
+ Ví dụ: Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa
kèm theo sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế (phòng ngừa trong những trường
hợp sản phẩm, hàng hóa bị hỏng hóc) thì phải phân bổ doanh thu cho sản phẩm,
hàng hóa được bán và sản phẩm hàng hóa, thiết bị giao cho khách hàng để thay
thế phòng ngừa hỏng hóc. Giá trị của sản phảm, hàng hóa, thiết bị thay thế được
ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
- Đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa
vụ của người bán ở thời điểm hiện tại và trong tương lai, doanh thu phải được
phân bổ theo giá trị hợp lý của từng nghĩa vụ và được ghi nhận khi nghĩa vụ đã
được thực hiện.
3. Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là
chưa thực hiện nếu doanh nghiệp còn có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong
tương lai (trừ nghĩa vụ bảo hành thông thường) và chưa chắc chắn thu được lợi
ích kinh tế; Việc phân loại các khoản lãi, lỗ là thực hiện hoặc chưa thực hiện
không phụ thuộc vào việc đã phát sinh dòng tiền hay chưa.
Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại
tài sản, nợ phải trả không được coi là chưa thực hiện do tại thời điểm đánh giá
lại, đơn vị đã có quyền đối với tài sản và đã có nghĩa vụ nợ hiện tại đối với
các khoản nợ phải trả, ví dụ: Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài
sản mang đi góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, đánh giá lại các tài sản tài chính
theo giá trị hợp lý, chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ… đều được coi là đã thực hiện.
4. Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ
bên thứ ba, ví dụ;
- Các loại thuế gián thu
(thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường)
phải nộp;
- Số tiền người bán hàng
đại lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý;
- Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán đơn vị không được hưởng;
- Các trường hợp khác.
Trường hợp các khoản
thuế gián thu phải nộp mà không tách riêng ngay được tại thời điểm phát sinh
giao dịch thì để thuận lợi cho công tác kế toán, có thể ghi nhận doanh thu trên
sổ kế toán bao gồm cả số thuế gián thu nhưng định kỳ kế toán phải ghi giảm
doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp. Tuy
nhiên, khi lập Báo cáo tài chính kế toán bắt buộc phải xác định và loại bỏ toàn
bộ số thuế gián thu phải nộp ra khỏi các chỉ tiêu phản ánh doanh thu gộp.
5. Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế
toán và doanh thu tính thuế có thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể.
Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo luật
định; Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ
các nguyên tắc kế toán và tùy theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng
số đã ghi trên hóa đơn bán hàng.
6. Khi luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, tùy theo đặc
điểm hoạt động, phân cấp quản lý của từng đơn vị, doanh nghiệp có thể quyết
định việc ghi nhận doanh thu tại các đơn vị nếu có sự gia tăng trong giá trị
sản phẩm, hàng hóa giữa các khâu mà không phụ thuộc vào chứng từ kèm theo (xuất
hóa đơn hay chứng từ nội bộ). Khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp, tất cả các
khoản doanh thu giữa các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp đều phải được loại
trừ.
7. Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh
thu của kỳ báo cáo. Các tài khoản phản ánh doanh thu không có số dư, cuối kỳ kế
toán phải kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh.
Điều 81. Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ
doanh thu
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh
trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như
thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
b) Việc điều chỉnh giảm doanh thu được thực
hiện như sau:
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ
được điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh;
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu
theo nguyên tắc:
+ Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại
nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi
đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán
và ghi giảm doanh thu, trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải
giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo
cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).
c) Chiết khấu thương mại phải trả là khoản
doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Bên bán hàng thực hiện kế toán chiết khấu thương mại theo những nguyên tắc sau:
- Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn
bán hàng đã thể hiện khoản chiết khấu thương mại cho người mua là khoản giảm
trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá
đã trừ chiết khấu thương mại) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài
khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại
(doanh thu thuần).
- Kế toán phải theo dõi riêng khoản chiết
khấu thương mại mà doanh nghiệp chi trả cho người mua nhưng chưa được phản ánh
là khoản giảm trừ số tiền phải thanh toán trên hóa đơn. Trường hợp này, bên bán
ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ chiết khấu thương mại (doanh thu
gộp). Khoản chiết khấu thương mại cần phải theo dõi riêng trên tài khoản này
thường phát sinh trong các trường hợp như:
+ Số chiết khấu thương mại người mua được
hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng. Trường hợp
này có thể phát sinh do người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua
được hưởng chiết khấu và khoản chiết khấu thương mại chỉ được xác định trong
lần mua cuối cùng;
+ Các nhà sản xuất cuối kỳ mới xác định được
số lượng hàng mà nhà phân phối (như các siêu thị) đã tiêu thụ và từ đó mới có
căn cứ để xác định được số chiết khấu thương mại phải trả dựa trên doanh số bán
hoặc số lượng sản phẩm đã tiêu thụ.
d) Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho
người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo
quy định trong hợp đồng kinh tế. Bên bán hàng thực hiện kế toán giảm giá hàng
bán theo những nguyên tắc sau:
- Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn
bán hàng đã thể hiện khoản giảm giá hàng bán cho người mua là khoản giảm trừ
vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã
giảm) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu
bán hàng phản ánh theo giá đã giảm (doanh thu thuần).
- Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản
giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng (đã ghi nhận doanh
thu) và phát hành hoá đơn (giảm giá ngoài hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm
chất...
đ) Đối với hàng bán bị trả lại, tài khoản này
dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các
nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm
chất, không đúng chủng loại, quy cách.
e) Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng
loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), cung cấp dịch vụ. Cuối kỳ,
kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 511 - "Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ" để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Bên Nợ:
- Số
chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho
người mua hàng;
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả
lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản
phẩm, hàng hóa đã bán
Bên Có: Cuối
kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết
khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn nhưng
chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ
trong kỳ
- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá
hàng bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp kém quy cách nhưng
chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ
trong kỳ
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh
tế chủ yếu
a) Phản ánh số chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
- Trường hợp sản phẩm,
hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho người mua thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
(5211, 5213)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT
đầu ra được giảm)
Có các TK 111,112,131,...
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải
giảm giá, chiết khấu thương mại cho người mua không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì
khoản giảm giá hàng bán cho người mua, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
(5211, 5213)
Có các TK 111, 112, 131,...
b) Kế toán hàng bán bị trả lại
- Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng
hóa bị trả lại, kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại:
+ Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
+ Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (đối với hàng hóa)
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (đối với sản
phẩm)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Thanh toán với người mua hàng về số tiền
của hàng bán bị trả lại:
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại (giá bán
chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311) (thuế
GTGT hàng bị trả lại)
Có các TK 111, 112, 131,...
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp, số tiền thanh toán với người mua về hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
Có các TK 111, 112, 131,...
- Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng
bán bị trả lại (nếu có), ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có các TK 111, 112, 141, 334,...
c) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm
trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ”, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Có TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu.
Bài hướng dẫn trên
của chúng tôi được tổng hợp trích lập tóm tắt
từ thông tư 200. Nếu chưa rõ hoặc cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ qua số
điện thoại: 0399.36.39.38 để được tư vấn giải đáp.
Rất mong nhận được
sự hợp tác!
Trân trọng./.