Kế toán thực chiến hướng dẫn hạch toán tài khoản 112 theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC.
- Nguồn pháp lý: Thông tư 200/2014/TT-BTC
1.
Nguyên tắc kế toán tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản này
dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền
gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ để hạch toán trên tài
khoản 112 “tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của
Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển
khoản, séc bảo chi,…).
a) Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải
kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu
trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng
từ của Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu,
xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch
thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản
sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1388) (nếu
số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338
“Phải trả, phải nộp khác” (3388) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của
Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân
để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
b) Ở những doanh nghiệp
có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở tài
khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện
cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền
gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại).
c) Phải tổ
chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng để tiện cho
việc kiểm tra, đối chiếu.
d) Khoản thấu
chi ngân hàng không được ghi âm trên tài khoản tiền gửi ngân hàng mà được phản
ánh tương tự như khoản vay ngân hàng.
đ) Khi phát
sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt
Nam theo nguyên tắc:
- Bên Nợ TK 1122 áp dụng
tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ gửi
vào Ngân hàng thì phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ kế toán
của tài khoản 1112.
- Bên Có TK
1122 áp dụng tỷ giá bình quân gia quyền di động hoặc tỷ giá giao dịch thực
tế.
Việc xác định
tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định tại phần hướng
dẫn tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản có liên quan.
e) Vàng tiền
tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với các chức năng cất
trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng
với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Việc
quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
g) Tại tất cả các thời
điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh
giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc:
- Tỷ giá giao
dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ là
tỷ giá mua ngoại tệ của chính ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài
khoản ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có
nhiều tài khoản ngoại tệ ở nhiều ngân hàng khác nhau và tỷ giá mua của các ngân
hàng không có chênh lệch đáng kể thì có thể lựa chọn tỷ giá mua của một trong
số các ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ làm căn cứ đánh giá
lại.
- Vàng tiền tệ
được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại thời điểm lập Báo
cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được công bố bởi
Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng
thì tính theo giá mua công bố bởi các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo
luật định.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
2.1. Kết cấu
Bên Nợ:
- Các khoản
tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào Ngân hàng;
- Chênh lệch
tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường
hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
- Chênh lệch
đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo
Bên Có:
- Các khoản
tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ Ngân hàng;
- Chênh lệch
tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại
tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
- Chênh lệch
đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo
Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt
Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
2.2. Nội dung
Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam:
Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt
Nam.
- Tài khoản 1122 - Ngoại tệ:
Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ
các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1123 - Vàng tiền tệ:
Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ của doanh nghiệp đang gửi
tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
3. Phương pháp kế toán một số giao
dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi bán
sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán
ghi nhận doanh thu, ghi:
a) Đối với sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế gián thu
(thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường), kế
toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế,
các khoản thuế gián thu phải nộp được tách riêng theo từng loại thuế ngay khi
ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 112 -
Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 -
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Trường hợp
không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao
gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi
giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 -
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Khi nhận
được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền
gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 -
Tiền gửi ngân hàng
Có TK 333 -
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).
3.3. Khi phát
sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác bằng tiền
gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 -
Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 515 -
Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 711 -
Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 -
Thuế GTGT phải nộp (33311).
3.4. Xuất
quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 -
Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 111 -
Tiền mặt.
3.5. Nhận được
tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản, căn cứ giấy báo Có
của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 -
Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 131 -
Phải thu của khách hàng
Có TK 113 -
Tiền đang chuyển.
3.6. Thu hồi
các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền gửi ngân hàng; Nhận
ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 -
Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Có các TK 128,
131, 136, 141, 244, 344.
3.7. Khi bán
các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi
nhận chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn khoản đầu tư (được xác định
theo phương pháp bình quân gia quyền) vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc
chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 112 -
Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Nợ TK 635 -
Chi phí tài chính
Có TK 121 -
Chứng khoán kinh doanh (giá vốn)
Có các TK 221,
222, 228 (giá vốn)
Có TK 515 -
Doanh thu hoạt động tài chính.
3.8. Khi nhận
được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 112 -
Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 411 -
Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
3.9. Khi nhận
tiền của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân để
trang trải cho các hoạt động chung, ghi:
Nợ TK 112 -
Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 338 -
Phải trả, phải nộp khác.
3.10. Rút tiền
gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, chuyển tiền gửi Ngân hàng đi ký quỹ, ký
cược, ghi:
Nợ TK 111 -
Tiền mặt
Nợ TK 244 -
Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
Có TK 112 -
Tiền gửi Ngân hàng.
3.11. Mua
chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên
kết... bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 121,
128, 221, 222, 228
Có TK 112 -
Tiền gửi Ngân hàng.
3.12. Mua hàng
tồn kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên), mua TSCĐ, chi cho hoạt động
đầu tư XDCB bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
- Nếu thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua không bao gồm thuế GTGT,
ghi:
Nợ các TK 151,
152, 153, 156, 157, 211, 213, 241
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 112 -
Tiền gửi Ngân hàng.
- Nếu thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế
GTGT.
3.13. Mua hàng
tồn kho bằng tiền gửi ngân hàng (theo phương pháp kiểm kê định kỳ), nếu thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 611 -
Mua hàng (6111, 6112)
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 112 -
Tiền gửi Ngân hàng.
Nếu thuế GTGT
đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
3.14. Khi mua
nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng sử dụng ngay vào sản xuất,
kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 621,
623, 627, 641, 642,...
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 112 -
Tiền gửi Ngân hàng.
Nếu thuế GTGT
đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh chi phí bao gồm cả thuế GTGT.
3.15. Thanh
toán các khoản nợ phải trả bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 331,
333, 334, 335, 336, 338, 341
Có TK 112 -
Tiền gửi Ngân hàng.
3.16. Chi phí
tài chính, chi phí khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 635,
811,…
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 112 -
Tiền gửi Ngân hàng.
3.17. Trả vốn
góp hoặc trả cổ tức, lợi nhuận cho các bên góp vốn, chi các quỹ khen thưởng,
phúc lợi bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 411 -
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 421 -
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Nợ TK 353 -
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 112 -
Tiền gửi Ngân hàng.
3.18. Thanh
toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 521 -
Các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 3331-
Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 112 -
Tiền gửi Ngân hàng.
3.19. Kế toán
hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ: Thực hiện theo quy định tại phần
hướng dẫn tài khoản 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ.
3.20. Các
nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ: Phương pháp kế toán các giao dịch
liên quan đến ngoại tệ là tiền gửi ngân hàng thực hiện tương tự như ngoại tệ là
tiền mặt (xem tài khoản 111).
3.21. Kế toán
đánh giá lại vàng tiền tệ
- Trường hợp
giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi, kế toán ghi nhận doanh thu hoạt
động tài chính, ghi:
Nợ TK 1123 -
Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước)
Có TK 515 -
Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp
giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính,
ghi:
Nợ TK 635 -
Chi phí tài chính
Có TK 1123 -
Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước).
4. Sơ đồ chữ T tài khoản 112
Bài hướng dẫn trên của chúng tôi được tổng hợp trích lập tóm tắt từ thông tư 200. Nếu chưa rõ hoặc cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0399.36.39.38 để được tư vấn giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.