Kế toán thực chiến hướng
dẫn hạch toán tài khoản 121 theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại chứng khoán theo quy định của pháp luật nắm giữ vì mục đích kinh doanh (kể cả chứng khoán có thời gian đáo hạn trên 12 tháng mua vào, bán ra để kiếm lời). Chứng khoán kinh doanh bao gồm:
- Cổ phiếu, trái phiếu niêm yết trên
thị trường chứng khoán;
- Các loại chứng khoán và công cụ tài
chính khác.
Tài khoản này không phản
ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, như: Các khoản cho vay theo khế
ước giữa 2 bên, tiền gửi ngân hàng, trái phiếu, thương phiếu, tín phiếu, kỳ
phiếu, ...nắm giữ đến ngày đáo hạn .
b) Chứng khoán kinh doanh
phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi phí
mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí
và phí ngân hàng. Giá gốc của chứng khoán kinh doanh được xác định theo giá trị
hợp lý của các khoản thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh. Thời điểm
ghi nhận các khoản chứng khoán kinh doanh là thời điểm nhà đầu tư có quyền sở
hữu, cụ thể như sau:
- Chứng khoán niêm yết được ghi nhận
tại thời điểm khớp lệnh (T+0);
- Chứng khoán chưa niêm yết được ghi
nhận tại thời điểm chính thức có quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
c) Cuối niên độ kế toán,
nếu giá trị thị trường của chứng khoán kinh doanh bị giảm xuống thấp hơn giá
gốc, kế toán được lập dự phòng giảm giá.
d) Doanh nghiệp phải hạch
toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán kinh
doanh. Khoản cổ tức được chia cho giai đoạn trước ngày đầu tư được ghi giảm giá
trị khoản đầu tư. Khi nhà đầu tư nhận được thêm cổ phiếu mà không phải trả tiền
do công ty cổ phần sử dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (chia cổ tức bằng cổ phiếu) để phát hành
thêm cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh
Báo cáo tài chính, không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi nhận
doanh thu hoạt động tài chính và không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào
công ty cổ phần.
Riêng các doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, việc kế toán khoản cổ tức được chia bằng cổ
phiếu thực hiện theo các quy định của pháp luật áp dụng cho loại hình doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
đ) Mọi trường hợp hoán
đổi cổ phiếu đều phải xác định giá trị cổ phiếu theo giá trị hợp lý tại ngày
trao đổi. Việc xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu được thực hiện như sau:
- Đối với cổ phiếu của công ty niêm
yết, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm yết trên thị trường chứng
khoán tại ngày trao đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi thị trường chứng khoán
không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch
trước liền kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết được
giao dịch trên sàn UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá giao dịch đóng cửa
trên sàn UPCOM tại ngày trao đổi. Trường hợp ngày trao đổi sàn UPCOM không giao
dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền
kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết
khác, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá do các bên thỏa thuận theo hợp đồng
hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi.
e) Kế toán phải mở sổ chi
tiết để theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán kinh doanh mà doanh nghiệp đang
nắm giữ (theo từng loại chứng khoán; theo từng đối tượng, mệnh giá, giá mua
thực tế, từng loại nguyên tệ sử dụng để đầu tư…).
g) Khi thanh lý, nhượng bán chứng khoán kinh doanh (tính theo từng loại chứng khoán), giá vốn được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền di động (bình quân gia quyền theo từng lần mua).
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN
TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH
SAU
1. Chứng khoán đầu tư ngắn hạn phải được ghi sổ kế toán theo giá thực tế mua chứng
khoán (giá gốc), bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như chi phí
môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng.
2. Chứng khoán đầu tư ngắn hạn bao gồm cả những chứng khoán dài hạn được mua
vào để bán ở thị trường chứng khoán mà có thể thu hồi vốn trong thời hạn không
quá một năm.
3. Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường của chứng khoán đầu tư ngắn hạn
bị giảm xuống thấp hơn giá gốc, kế toán được lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán ngắn hạn.
4. Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại chứng khoán đầu tư ngắn hạn
mà đơn vị đang nắm giữ (Theo từng loại cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán có giá
trị khác; Theo từng loại đối tác đầu tư; Theo từng loại mệnh giá và giá mua thực
tế).
1. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 121 - ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN KINH DOANH
Bên Nợ: Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn mua vào.
Bên Có: Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn
hạn bán ra, đáo hạn hoặc được thanh toán.
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế chứng khoán đầu
tư ngắn hạn do doanh nghiệp đang nắm giữ.
Tài
khoản 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, có 2 tài khoản cấp 2:
-
Tài khoản 1211 - Cổ phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán cổ phiếu với mục
đích nắm giữ để bán kiếm lời.
- Tài khoản 1212 - Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn
2. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Khi mua chứng khoán đầu tư ngắn hạn, căn cứ vào chi phí thực
tế mua (Giá mua cộng (+) Chi phí môi giới, giao dịch, chi phí thông tin, lệ
phí, phí ngân hàng…), ghi:
Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
2. Định kỳ tính lãi và thu lãi
tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu:
a) Trường hợp nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp tục mua bổ sung trái phiếu,
tín phiếu (không mang tiền về doanh nghiệp mà sử dụng tiền lãi mua ngay trái
phiếu), ghi:
Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
b) Trường hợp nhận lãi bằng tiền, ghi;
Nợ các TK 111, 112,....
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
c) Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi
mua lại khoản đầu tư đó thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh
thu hoạt động tài chính phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu
tư này; Khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được
ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (Tổng tiền
lãi thu được)
Có
TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước
khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Phần tiền lãi của các kỳ mà
doanh nghiệp mua khoản đầu tư này).
3. Định kỳ nhận cổ tức (nếu có), ghi:
Nợ các TK 111, 112,....
Nợ TK 138 - Phải thu khác (Chưa thu được tiền ngay)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
4. Khi chuyển nhượng chứng khoán đầu tư ngắn hạn, căn cứ vào giá
bán chứng khoán:
a) Trường hợp có lãi, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (Tổng giá thanh toán)
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Giá vốn)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài
chính (Chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá vốn).
b) Trường hợp bị lỗ, ghi:
Nợ các TK 111, 112 hoặc 131 (Tổng giá thanh toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Chênh lệch
giữa giá bán nhỏ hơn giá vốn)
Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Giá vốn).
c) Các chi phí về bán chứng khoán, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112,...
5. Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán đầu tư ngắn hạn đã đáo hạn,
ghi:
Nợ các TK 111, 112 hoặc 131
Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Giá vốn)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
Sơ đồ chữ T tài khoản 121
Bài hướng dẫn trên của
chúng tôi được tổng hợp trích lập tóm tắt từ thông tư 200. Nếu chưa
rõ hoặc cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0399.36.39.38 để được tư vấn giải
đáp.
Rất mong nhận được sự hợp
tác!
Trân trọng./.